BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 184/2019/TT-BQP | Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2019 |
QUY ĐỊNH ĐỒ VẬT CẤM VÀ VIỆC THU GIỮ, XỬ LÝ ĐỒ VẬT CẤM ĐƯA VÀO NƠI CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
i hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
ố 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định đồ vật cấm và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm đưa vào nơi chấp hành án phạt tù.
Thông tư này quy định về đồ vật cấm đưa vào nơi chấp hành án phạt tù; việc thu giữ và xử lý đồ vật cấm đưa vào nơi chấp hành án phạt tù.
Thông tư này áp dụng đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam trong quân đội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Đồ vật cấm là những đồ vật được quy định tại Thông tư này, khi đưa vào cơ sở giam giữ có khả năng gây mất an toàn cho cơ sở giam giữ; phạm nhân dùng để tự sát, trốn khỏi nơi giam giữ, gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe, tính mạng của bản thân hoặc người khác; gây cản trở cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án phạt tù.
1. Các loại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ
b) Vật liệu nổ: Các loại thuốc nổ và phụ kiện nổ;
2. Công cụ hỗ trợ, gồm:
b) Các loại phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số 8, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn và các loại công cụ hỗ trợ khác có tính năng, tác dụng tương tự.
t ma túy; chất gây mê, chất độc, chất gây ngứa, chất phóng xạ, hoá chất, độc dược; các loại thuốc chữa bệnh, phòng bệnh, trừ trường hợp có chỉ định của cơ quan y tế có thẩm quyền.
5. Thiết bị kỹ thuật, điện tử: Các loại máy ghi âm, máy ghi hình, máy nghe, nhìn, đồng hồ, điện thoại di động, bộ đàm và các loại máy thu phát tín hiệu khác trừ những thiết bị y tế để đảm bảo sức khỏe cho phạm nhân theo chỉ định của cơ quan y tế có thẩm quyền.
t nung, thủy tinh, phích nước; đồ vật sắc, nhọn, chìa khóa, bấm móng tay, bút viết và các đồ vật có thể làm hung khí; các loại dây như dây lưng, dây điện, dây thép, dây đàn và các loại dây có thể sử dụng gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của phạm nhân và người khác; các đồ vật khác gây mất an toàn, ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi trường cơ sở giam giữ.
à phê và các chất kích thích khác.
y chứng minh của lực lượng vũ trang, hộ chiếu, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận nghề, bằng cấp, chứng chỉ và các loại giấy tờ chứng nhận khác.
ểm duyệt; các ấn phẩm về tôn giáo, tín ngưỡng không được phép lưu hành; tranh ảnh, phim, băng, đĩa có nội dung mê tín dị đoan, phản động, đồi trụy, gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, giáo dục phạm nhân.
11. Các loại bài lá, các phương tiện, công cụ dùng để đánh bạc dưới mọi hình thức; các đồ vật khác có thể gây mất an toàn cơ sở giam giữ, phạm nhân dùng để trốn trại, gây nguy hại cho bản thân phạm nhân và người khác, ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi trường.
1. Khi phát hiện việc đưa đồ vật cấm vào cơ sở giam giữ, cán bộ có trách nhiệm lập biên bản thu giữ, yêu cầu người vi phạm làm bản tường trình và người làm chứng làm bản báo cáo (nếu có). Trong biên bản phải xác định rõ số lượng, khối lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc, tình trạng và các đặc điểm khác của đồ vật cấm bị thu giữ. Những đồ vật nghi là vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, ma túy hoặc đồ vật khác có thể niêm phong được thì phải niêm phong, có chữ ký của người lập biên bản, người vi phạm, người làm chứng hoặc người chứng kiến.
3. Cán bộ sau khi lập biên bản thu giữ đồ vật cấm phải báo cáo Thủ trưởng cơ sở giam giữ để quản lý và xử lý đảm bảo chặt chẽ, an toàn.
õi.
1. Đồ vật cấm khi bị thu giữ thì được xử lý như sau:
ì lập biên bản, tiến hành điều tra ban đầu hoặc chuyển ngay cùng hồ sơ, tài liệu có liên quan cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Đồ vật cấm quy định tại khoản 8 Điều 4 Thông tư này sau khi thu giữ thì chuyển cho bộ phận lưu ký quản lý và trả lại cho phạm nhân sau khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù hoặc bàn giao cho thân nhân theo đề nghị của phạm nhân;
đ) Đồ vật cấm quy định tại khoản 10 Điều 4 Thông tư này sau khi thu giữ thì Thủ trưởng cơ sở giam giữ báo cáo cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp phạm nhân tự giác giao nộp thì được gửi lưu ký hoặc giao cho thân nhân theo đề nghị của phạm nhân.
ơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
p Hội đồng xử lý do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị làm Phó Chủ tịch, các thành viên gồm Chính trị viên, Đội trưởng đội Quản giáo, Đội trưởng đội Vệ binh hỗ trợ tư pháp, cán bộ y tế, trợ lý giam giữ kiêm hồ sơ, nhân viên tài chính.
Điều 7. Hồ sơ thu giữ, xử lý đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ
a) Biên bản thu giữ đồ vật cấm;
c) Bản tường trình của người vi phạm;
đ) Biên bản họp Hội đồng xử lý đồ vật cấm, Biên bản họp Hội đồng xử lý kỷ luật phạm nhân hoặc kết luận của cơ quan điều tra trong trường hợp hành vi vi phạm không bị xử lý về hình sự;
g) Quyết định xử lý đồ vật cấm;
i) Biên bản xử lý đồ vật cấm (biên bản bàn giao, tiêu hủy đồ vật cấm);
l) Tài liệu khác có liên quan.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
22 tháng 01 năm 2020 và bãi bỏ Chương IV của Nội quy trại giam quân sự ban hành kèm theo Thông tư số 132/2012/TT-BQP ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
/.
- Đ/c Bộ trưởng (để b/c); | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 184/2019/TT-BQP quy định về đồ vật cấm và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm đưa vào nơi chấp hành án phạt tù do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 184/2019/TT-BQP quy định về đồ vật cấm và việc thu giữ, xử lý đồ vật cấm đưa vào nơi chấp hành án phạt tù do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 184/2019/TT-BQP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Lê Chiêm |
Ngày ban hành | 2019-12-04 |
Ngày hiệu lực | 2020-01-22 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |