TÒA ÁN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2015/TT-CA | Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2015 |
QUY ĐỊNH VỀ QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CÁC TỔ THẨM PHÁN TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC PHÁ SẢN
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Luật phá sản số 51/2014/QH13;
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về quy chế làm việc của các Tổ Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản.
Thông tư này quy định về thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc hoạt động, chế độ làm việc, cơ chế phối hợp của Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
1. Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật phá sản được thành lập ở Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện), Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) để giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
a) Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện căn cứ vào tính chất của vụ việc phá sản thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật phá sản quyết định thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
điểm a, b, c khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản quyết định thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
điểm d khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản.
4. Việc thay đổi, bổ sung Thẩm phán để thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
khoản 1 Điều 10 của Luật phá sản, thì việc thay đổi Thẩm phán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật phá sản;
c) Trường hợp Tổ Thẩm phán đang giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà Tổ trưởng Tổ Thẩm phán nhận thấy vụ việc phá sản không thuộc trường hợp phải thành lập Tổ Thẩm phán được hướng dẫn tại khoản 2 Điều này mà chỉ cần một Thẩm phán giải quyết thì Tổ trưởng Tổ Thẩm phán báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân để xem xét, quyết định việc phân công một Thẩm phán giải quyết thay cho Tổ Thẩm phán.
khoản 3 Điều 44 của Luật phá sản.
khoản 1 Điều 112 của Luật phá sản.
4. Việc thay đổi Thẩm phán để thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản; Tổ thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện như sau:
khoản 1 Điều 10 của Luật phá sản, thì việc thay đổi Thẩm phán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật phá sản;
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Tổ Thẩm phán
Điều 9 của Luật phá sản, các quy định khác của pháp luật phá sản và quy định tại Thông tư này. Tổ Thẩm phán bắt đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ khi có quyết định thành lập của Chánh án theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư này và chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau khi đã giải quyết xong vụ việc phá sản hoặc sau khi có quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 của Thông tư này.
Điều 44 của Luật phá sản, các quy định khác của pháp luật phá sản và quy định tại Thông tư này. Tổ Thẩm phán bắt đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ khi có quyết định thành lập của Chánh án theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này và chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau khi đã giải quyết xong đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 44 của Luật phá sản.
Điều 112 của Luật phá sản, các quy định khác của pháp luật phá sản và quy định tại Thông tư này. Tổ Thẩm phán bắt đầu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ khi có quyết định thành lập của Chánh án theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này và chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau khi đã giải quyết xong đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại Điều 112 của Luật phá sản.
1. Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản xem xét, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với những loại việc quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản xem xét, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với những loại việc quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Thành viên Tổ Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ thẩm phán. Thành viên Tổ thẩm phán báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổ Thẩm phán, Tổ trưởng Tổ Thẩm phán và trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, thành viên Tổ Thẩm phán ký thay Tổ trưởng Tổ Thẩm phán và đóng dấu Tòa án.
2. Việc phối hợp giữa Tổ trưởng Tổ Thẩm phán, thành viên Tổ Thẩm phán với Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan thi hành án dân sự, Kiểm sát viên, Chấp hành viên, Quản tài viên và doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải bảo đảm giải quyết vụ việc phá sản được nhanh chóng, kịp thời, vô tư, khách quan, đúng pháp luật.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA TỔ THẨM PHÁN GIẢI QUYẾT ĐƠN YÊU CẦU MỞ THỦ TỤC PHÁ SẢN
1. Tổ Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Điều 42 của Luật phá sản;
Điều 51 của Luật phá sản;
Điều 53 của Luật phá sản;
Điều 60 của Luật phá sản;
Điều 61 của Luật phá sản;
Điều 70 của Luật phá sản;
Điều 86 của Luật phá sản;
Điều 95 của Luật phá sản;
Điều 114 của Luật phá sản;
điều 105, 106 và 107 của Luật phá sản;
khoản 13 Điều 9 và Điều 129 của Luật phá sản.
2. Trình tự, thủ tục phiên họp của Tổ Thẩm phán được thực hiện như sau:
b) Thành viên của Tổ Thẩm phán báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trước Tổ thẩm phán. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung vụ việc, quá trình giải quyết và các nội dung cần thảo luận, ra quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Thông tư này;
d) Các thành viên của Tổ Thẩm phán thảo luận và biểu quyết về các nội dung cần ra quyết định.
4. Quyết định của Tổ Thẩm phán phải được đa số thành viên của Tổ Thẩm phán biểu quyết tán thành. Quyết định này phải được lập thành văn bản và được Tổ trưởng Tổ Thẩm phán ký thay mặt Tổ Thẩm phán và đóng dấu Tòa án.
1. Các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ Thẩm phán sau đây do Tổ trưởng Tổ Thẩm phán thay mặt Tổ Thẩm phán thực hiện:
Điều 32 và Điều 39 của Luật phá sản;
khoản 1 Điều 9 của Luật phá sản;
khoản 6 Điều 9 và khoản 3 Điều 23 của Luật phá sản;
khoản 3 Điều 9, Điều 45 và Điều 46 của Luật phá sản;
Điều 47 của Luật phá sản;
khoản 8 Điều 9 của Luật phá sản;
Điều 50 của Luật phá sản;
khoản 9 Điều 9, các điều 75, 80, 81 và 91 của Luật phá sản;
Điều 92 của Luật phá sản;
Điều 93 của Luật phá sản;
khoản 4 Điều 9 của Luật phá sản;
khoản 5 Điều 9 của Luật phá sản;
2. Thành viên Tổ Thẩm phán thay mặt Tổ Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này theo sự phân công bằng văn bản của Tổ trưởng Tổ Thẩm phán.
1. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được phân công có trách nhiệm chỉ định, thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Luật phá sản. Trường hợp thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì phải có quyết định thay đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật phá sản, trong đó nêu rõ lý do thay đổi.
khoản 2 Điều 47, các điều 16, 49, 53, 59, 60, 63, 70, 87, 93, 115 và 127 của Luật phá sản bằng văn bản và gửi Tổ trưởng Tổ thẩm phán hoặc thành viên Tổ thẩm phán được phân công xem xét giải quyết trong thời hạn pháp luật phá sản quy định.
3. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được Tổ trưởng phân công giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm trước ngày 15 của tháng tiếp theo của kỳ báo cáo; việc báo cáo phải bằng văn bản được gửi theo hình thức trực tiếp, qua bưu điện.
4. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được phân công có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật phá sản và Luật xử lý vi phạm hành chính. Quyết định xử phạt hành chính phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đăng ký hành nghề trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.
1. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được Tổ trưởng Tổ thẩm phán phân công gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp các văn bản tố tụng trong quá trình giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại các điều 35, 36, 40, 43, 84, 85, 86, 92, 95, 109 và 114 của Luật phá sản.
Điều 12. Cơ chế phối hợp giữa Tổ Thẩm phán với Cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 43, Điều 60, 86, 95, 109, và 114 của Luật phá sản.
khoản 1 Điều 115, Điều 125 của Luật phá sản, khoản 2 Điều 179 của Luật Thi hành án dân sự, Tổ trưởng Tổ thẩm phán phải xem xét, giải quyết trong thời hạn pháp luật phá sản quy định và gửi ngay kết quả giải quyết cho Chấp hành viên, Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
1. Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản phải tổ chức phiên họp để thảo luận và quyết định theo đa số khi ra một trong các quyết định quy định tại Điều 44 của Luật phá sản như sau:
b) Hủy quyết định không mở thủ tục phá sản và giao cho Tòa án nhân dân đã ra quyết định không mở thủ tục phá sản xem xét ra quyết định mở thủ tục phá sản;
2. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác của Tổ Thẩm phán được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
1. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật phá sản. Phiên họp của Tổ Thẩm phán phải có đủ các thành viên Tổ Thẩm phán, trường hợp có thành viên Tổ Thẩm phán vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Một thành viên của Tổ Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung vụ việc phá sản, quá trình giải quyết vụ việc phá sản và đề nghị của người đề nghị xem xét lại (nếu có). Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân về quyết định kháng nghị trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân có kháng nghị.
5. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân về đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
Trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp mà không thể ra quyết định ngay thì Tổ Thẩm phán có thể quyết định kéo dài thời gian thảo luận và biểu quyết nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày mở phiên họp.
a) Tiếp nhận hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;
c) Gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
đ) Quyết định mở phiên họp xem xét, giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;
khoản 7 Điều 44 của Luật phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
2. Thành viên Tổ Thẩm phán thay mặt Tổ Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này theo sự phân công bằng văn bản của Tổ trưởng Tổ Thẩm phán.
1. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được Tổ trưởng Tổ thẩm phán phân công có trách nhiệm:
b) Gửi quyết định của Tổ Thẩm phán theo quy định tại khoản 7 Điều 44 của Luật phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
1. Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải tổ chức phiên họp để thảo luận và quyết định theo đa số khi ra một trong các quyết định quy định tại Điều 112 của Luật phá sản như sau:
b) Sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
2. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác của Tổ Thẩm phán được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này.
1. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật phá sản. Phiên họp của Tổ thẩm phán phải có đủ các thành viên Tổ thẩm phán, trường hợp có thành viên Tổ thẩm phán vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Một thành viên của Tổ Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung vụ việc phá sản, quá trình giải quyết vụ việc phá sản và đề nghị của người đề nghị xem xét lại (nếu có). Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân về quyết định kháng nghị trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân có kháng nghị.
5. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân về đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Trong trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp mà không thể ra quyết định ngay thì Tổ Thẩm phán có thể quyết định kéo dài thời gian thảo luận và biểu quyết nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày mở phiên họp.
a) Tiếp nhận hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
c) Gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
đ) Quyết định mở phiên họp xem xét, giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
khoản 3 Điều 112 của Luật phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
2. Thành viên Tổ Thẩm phán thay mặt Tổ Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này theo sự phân công bằng văn bản của Tổ trưởng Tổ Thẩm phán.
1. Tổ trưởng Tổ thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được Tổ trưởng Tổ Thẩm phán phân công có trách nhiệm:
b) Gửi quyết định của Tổ Thẩm phán theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục tuyên bố phá sản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc cần giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị phản ánh kịp thời về Tòa án nhân dân tối cao để có giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (để giám sát);
- Ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương (để báo cáo);
- Ban Nội chính Trung ương (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Các Thẩm phán TANDTC;
- Các Tòa án nhân dân;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Lưu: VT (TANDTC, Vụ PC&QLKH).
CHÁNH ÁN
Trương Hòa Bình
File gốc của Thông tư 01/2015/TT-CA quy định về Quy chế làm việc của các Tổ Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 01/2015/TT-CA quy định về Quy chế làm việc của các Tổ Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân tối cao |
Số hiệu | 01/2015/TT-CA |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trương Hòa Bình |
Ngày ban hành | 2015-10-08 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-26 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |