BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3864/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục Hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 758/QĐ-TCHQ ngày 28/04/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế thu thập, cập nhật, sử dụng Cơ sở dữ liệu Danh mục hàng hóa, Biểu thuế và phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Như Điều 3; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
THU THẬP, CẬP NHẬT, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VIỆT NAM; CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ BIỂU THUẾ; CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA VÀ ÁP DỤNG MỨC THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3864/QĐ-TCHQ ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
1. Quy chế này quy định về nội dung và trách nhiệm các đơn vị có liên quan trong việc thu thập, cập nhật, khai thác, sử dụng, quản lý, lưu trữ và bảo mật các Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế; Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế.
1. Công ước Quốc tế về Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa sau đây gọi tắt là Công ước HS.
3. Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN sau đây gọi tắt là Danh mục AHTN.
5. Hệ thống thông tin quản lý Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế sau đây gọi tắt là Hệ thống MHS.
7. Công chức hải quan làm công tác phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế tại cấp Cục và tương đương sau đây gọi tắt là cấp Cục.
9. Công chức, viên chức làm công tác phân tích, phân loại tại Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu và các Chi nhánh sau đây gọi tắt là Trung tâm.
Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam là tập hợp các nguồn thông tin bao gồm:
2. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
4. Văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan;
6. Thông báo kết quả phân loại hàng hóa của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
8. Tài liệu về phân loại hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới và khu vực, gồm: Danh mục AHTN; Chú giải chi tiết Danh mục HS và Chú giải bổ sung Danh mục AHTN; Tuyển tập ý kiến về phân loại hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO).
Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế là tập hợp các thông tin liên quan đến mức thuế và điều kiện áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
2. Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt;
4. Các Biểu thuế khác liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế là tập hợp các thông tin liên quan đến phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
2. Kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, hồ sơ phân tích, phân loại (kể cả trường hợp sử dụng các dịch vụ giám định hàng hóa), hồ sơ xác định trước mã số hàng hóa, kết quả giải quyết khiếu nại, kết quả kiểm tra sau thông quan, kết quả điều tra chống buôn lậu, kết quả thanh tra, kiểm tra về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế của cơ quan hải quan;
4. Thông tin tham khảo do các công chức, viên chức làm công tác phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế tại các đơn vị trong ngành thu thập, cập nhật.
THU THẬP, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Đối với Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam:
a.1) Đối với nguồn thông tin nêu tại điểm 3 Điều 3, Cục Giám sát quản lý thu thập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu thu thập.
b) Trách nhiệm cập nhật:
b.2) Đối với các nguồn thông tin nêu tại điểm 2 Điều 3: Cục Thuế XNK phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chịu trách nhiệm chuyển đổi định dạng dữ liệu phù hợp và tổ chức cập nhật lên cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan và Hệ thống VNACCS trước thời điểm có hiệu lực của văn bản; và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu cập nhật so với bản dữ liệu gốc nhận được.
b.4) Đối với các nguồn thông tin nêu tại điểm 1, 4, 5 và 8 Điều 3: Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chịu trách nhiệm chuyển đổi định dạng dữ liệu phù hợp và tổ chức cập nhật lên cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan; và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của dữ liệu cập nhật so với bản dữ liệu gốc nhận được.
a) Trách nhiệm thu thập:
b) Trách nhiệm cập nhật:
3. Đối với Hệ thống MHS:
a.1) Thông tin do người khai hải quan khai báo khi làm thủ tục hải quan gồm các thông tin về tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các chứng từ điện tử đi kèm Tờ khai hải quan do Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chịu trách nhiệm liên kết lấy dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu Tờ khai để cập nhật vào Hệ thống MHS.
a.3) Kết quả kiểm tra, xác định mã số hàng hóa, mức thuế do cấp Chi cục, cấp Cục và Cục Thuế XNK thu thập và cập nhật tại Chức năng 1.01.04. Kiểm tra mã số, mức thuế.
a.5) Kết quả điều chỉnh mã số hàng hóa, mức thuế do công chức tại đơn vị ban hành quyết định ấn định thuế, quyết định điều chỉnh thuế (trường hợp điều chỉnh mã số và mức thuế) hoặc công chức lập Biên bản ghi nhận (trường hợp điều chỉnh mã số nhưng không điều chỉnh mức thuế) thu thập và cập nhật tại Chức năng 1.01.07. Kết quả điều chỉnh mã số, mức thuế trong vòng 5 (năm) ngày kể từ ngày phát sinh nghiệp vụ điều chỉnh.
a.7) Kết quả kiểm tra sau thông quan liên quan đến phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế do công chức làm công tác kiểm tra sau thông quan tại cơ quan hải quan các cấp thu thập và cập nhật tại Chức năng 1.01.09. Kết quả kiểm tra sau thông quan.
a.9) Thông tin về xác định trước mã số được cập nhật tại Chức năng 1.02 Xác định trước mã số, cụ thể: Thông tin hồ sơ đề nghị xác định trước mã số do Cục Thuế XNK thu thập và cập nhật tại mục Thông tin hồ sơ; Thông báo kết quả giám định và thông báo kết quả phân tích (nếu có) do Trung tâm thu thập và cập nhật tại mục Thông báo kết quả phân tích; Thông báo kết quả xác định trước mã số do Cục Thuế XNK thu thập và cập nhật tại mục Thông báo trong vòng 5 (năm) ngày kể từ ngày ban hành Thông báo kết quả xác định trước mã số; Thông tin tờ khai sử dụng Thông báo kết quả xác định trước mã số do cấp Chi cục thu thập, cập nhật tại mục Tờ khai trong vòng 5 (năm) ngày kể từ ngày thông quan Tờ khai.
a.10.1) Phiếu yêu cầu phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kiêm Biên bản lấy mẫu do cấp Chi cục thu thập và cập nhật trong vòng 5 (năm) ngày kể từ ngày gửi mẫu cho Trung tâm tại Chức năng 1.03.01. Nhập phiếu yêu cầu;
a.10.3) Trường hợp mẫu hàng hóa có kết quả phân tích đáp ứng nhóm tiêu chí a.1 và a.3 hoặc nhóm tiêu chí a.2 và a.3 tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 14/2015/TT-BTC: Trung tâm thực hiện cập nhật kết quả phân tích và mã số phân loại tại chức năng 1.03.03. Nhập phiếu đề xuất và 1.01.04. Nhập kết quả phân loại trong vòng 5 (năm) ngày kể từ ngày ban hành Thông báo kết quả phân tích (trong đó ghi rõ “mã số phân loại theo Thông báo kết quả phân loại số..., ngày... của Tổng cục Hải quan”).
a.11) Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại:
a.11.2) Đối với Cục Thuế XNK: cập nhật Danh mục cơ sở tại Chức năng 4.02. Danh mục cơ sở sau khi Tổng cục ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại;
a.12) Thông tin khác:
b) Phương pháp cập nhật:
a) Đối với Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế: Công chức hải quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
b.1) Công chức, viên chức hải quan làm công tác phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế tại cấp Chi cục và tương đương, cấp Cục và Cục Thuế XNK.
b.3) Công chức, viên chức thực hiện các công việc khác nếu có liên quan đến công tác phân tích, phân loại áp dụng mức thuế phải được sự phê duyệt của lãnh đạo đơn vị.
a) Đối với Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế: khai thác, sử dụng trên dịch vụ tra cứu Danh mục, Biểu thuế, HS tại Cổng thông tin điện tử ngành Hải quan theo Tài liệu hướng dẫn sử dụng được cập nhật tại dịch vụ tra cứu này.
3. Cách thức khai thác, sử dụng:
a) Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu để xác định mã số hàng hóa, xác định trước mã số hàng hóa và kiểm tra việc phân loại hàng hóa:
a.1.1) Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
a.1.3) Văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan;
a.1.5) Tài liệu về phân loại hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới và khu vực, gồm: Danh mục HS, Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN (AHTN); Các Chú giải chi tiết HS (EN) và Chú giải bổ sung (SEN); Tuyển tập ý kiến về phân loại hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO).
a.2.1. Tra cứu thông tin kết quả kiểm hóa tại Chức năng 2.01.01. Kết quả kiểm hóa.
a.2.3) Tra cứu thông tin về kết quả kiểm tra, thanh tra liên quan đến phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong và ngoài ngành tại Chức năng 2.01.05. Kết quả thanh tra, kiểm tra.
a.2.5) Tra cứu thông tin về kết quả điều chỉnh mã số hàng hóa, mức thuế tại Chức năng 2.01.07. Kết quả điều chỉnh mã số, mức thuế.
a.2.7) Tra cứu thông tin về kết quả điều tra chống buôn lậu tại Chức năng 2.01.10. Kết quả điều tra chống buôn lậu.
a.2.9) Tra cứu thông tin về kết quả phân loại hàng hóa đối với hàng hóa phải phân tích tại Chức năng 2.03. Kết quả phân tích, phân loại.
a.3) Cách thức khai thác, sử dụng:
Căn cứ tên hàng, thành phần, hàm lượng, tính chất, cấu tạo, đặc điểm, công dụng của hàng hóa và thực tế hàng hóa (nếu có), thực hiện tra cứu trên các Cơ sở dữ liệu tại các chức năng đã nêu tại tiết a.1 và a.2 điểm 3 Điều này;
a.3.2) Xác định trước mã số hàng hóa:
Căn cứ các nguyên tắc quy định tại Thông tư hướng dẫn về phân loại hàng hóa của Bộ Tài chính để xác định mã số hàng hóa cần xác định trước.
Căn cứ tên hàng, thành phần, hàm lượng, tính chất, cấu tạo, đặc điểm, công dụng của hàng hóa khai báo, thực hiện tra cứu trên các Cơ sở dữ liệu tại các chức năng đã nêu tại tiết a.1 và a.2 điểm 3 Điều này;
So sánh, đối chiếu mã số hàng hóa khai báo với mã số hàng hóa đã xác định, đối chiếu với thực tế hồ sơ và thực tế hàng hóa (trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải kiểm tra thực tế) để xác định mức độ trung thực, chính xác của thông tin khai báo.
b.1) Xác định mức thuế: Căn cứ mã số hàng hóa xác định được và xem xét thông tin từ hồ sơ hàng hóa khai báo (xem xét các chứng từ như Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O), tra cứu trong Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế trên dịch vụ tra cứu Danh mục, Biểu thuế, HS tại Cổng thông tin điện tử ngành Hải quan để xác định mức thuế áp dụng cho hàng hóa đó.
c) Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu trên Hệ thống MHS trong trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng phải phân tích để phân loại hàng hóa (kể cả trường hợp sử dụng các dịch vụ giám định hàng hóa):
điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 14/2015/TT-BTC.
điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 14/2015/TT-BTC, Trung tâm ban hành Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, làm căn cứ để Chi cục Hải quan xác định mã số hàng hóa, áp dụng mức thuế.
d) Khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý rủi ro: dữ liệu tại chức năng 4. Danh mục rủi ro về phân loại trên Hệ thống MHS được khai thác, sử dụng để phục vụ công tác quản lý rủi ro về phân loại theo đúng các quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan và quy định về hoạt động thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro và áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
QUẢN LÝ, LƯU TRỮ, BẢO MẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Cục Thuế XNK và Cục Giám sát quản lý chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ và đảm bảo an toàn dữ liệu gốc đã sử dụng để cập nhật.
a) Đảm bảo lưu trữ theo đúng quy định về an ninh, an toàn của hệ thống công nghệ thông tin. Dữ liệu đảm bảo được khôi phục trong trường hợp có sự cố hỏng hóc thiết bị, hệ thống.
Điều 9. Quản lý, lưu trữ, bảo mật Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế
a) Nhiệm vụ của Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan:
a.2) Đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, bảo mật dữ liệu.
a.4) Xử lý các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình vận hành Hệ thống thông tin quản lý Cơ sở dữ liệu này.
b.1) Quản lý về nội dung toàn bộ hệ thống Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế của toàn ngành Hải quan.
b.3) Chịu trách nhiệm cấp tài khoản, phân quyền cho cấp Tổng cục theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công trong quá trình khai thác và sử dụng hệ thống và thu hồi tài khoản đã cấp khi không còn nhu cầu sử dụng.
b.5) Xử lý các vấn đề nghiệp vụ phát sinh trong quá trình khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu trong toàn ngành.
c) Nhiệm vụ của Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa XNK và các Chi nhánh, Cục Kiểm tra sau Thông quan, Thanh tra, Cục Điều tra chống buôn lậu
c.2) Đảm bảo tính bảo mật của dữ liệu trong quá trình khai thác, sử dụng.
d.1) Chịu trách nhiệm tổ chức khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn thông tin dữ liệu trong phạm vi toàn đơn vị.
d.3) Đảm bảo tính bảo mật của dữ liệu trong quá trình khai thác, sử dụng.
e.1) Chịu trách nhiệm tổ chức khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn thông tin dữ liệu trong phạm vi Chi Cục.
e.3) Đảm bảo tính bảo mật của dữ liệu trong quá trình khai thác, sử dụng.
g.1) Chịu trách nhiệm tổ chức khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế trong phạm vi đơn vị.
2. Nhiệm vụ của công chức, viên chức làm công tác phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế:
a.1) Chủ động điều phối việc phân công trách nhiệm thu thập, cập nhật của các công chức, viên chức trong toàn đơn vị.
b) Nhiệm vụ của công chức, viên chức trong đơn vị:
b.2) Khai thác và sử dụng dữ liệu liên quan đến công tác phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế theo sự phân công của Lãnh đạo đơn vị, đồng thời, chịu trách nhiệm về tính bảo mật đối với dữ liệu được phân công theo dõi quản lý.
1. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng hệ thống thông tin quản lý các Cơ sở dữ liệu và Tài liệu hướng dẫn sử dụng, Cục Giám sát quản lý và Cục Thuế XNK phối hợp xây dựng và chịu trách nhiệm về nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện thống nhất việc cập nhật, khai thác, sử dụng và quản lý thông tin trong toàn Ngành.
File gốc của Quyết định 3864/QĐ-TCHQ năm 2015 Quy chế thu thập, cập nhật, sử dụng cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; cơ sở dữ liệu về Biểu thuế; cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hoá và áp dụng mức thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 3864/QĐ-TCHQ năm 2015 Quy chế thu thập, cập nhật, sử dụng cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; cơ sở dữ liệu về Biểu thuế; cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hoá và áp dụng mức thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 3864/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2015-11-20 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-20 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |