BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2150/QĐ-TĐC | Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2014 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Thông tư số 20/2009/TT-BKHCN ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học (QCVN 1:2009/BKHCN), Thông tư số 14/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 07 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 20/2009/TT-BKHCN ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành và thực hiện “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học” và Thông tư số 30/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sửa đổi, bổ sung một số quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 1:2009/BKHCN về xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học ban hành kèm theo Thông tư số 20/2009/TT-BKHCN ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 400/QĐ-TĐC ngày 25/3/2010 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
- Như Điều 3; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
CHỨNG NHẬN HỢP QUY ĐỐI VỚI XĂNG, NHIÊN LIỆU ĐIÊZEN VÀ NHIÊN LIỆU SINH HỌC PHÙ HỢP QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 1:2009/BKHCN, THÔNG TƯ SỐ 14/2012/TT-BKHCN VÀ THÔNG TƯ SỐ 30/2014/TT-BKHCN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2150/QĐ-TĐC ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng)
1.1. Văn bản này hướng dẫn việc chứng nhận xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học được sản xuất, pha chế và nhập khẩu phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 1:2009/BKHCN, Thông tư số 14/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 30/2014/TT-BKHCN.
a) Các tổ chức chứng nhận được chỉ định thực hiện việc chứng nhận xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 1:2009/BKHCN, Thông tư số 14/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 30/2014/TT-BKHCN (sau đây viết tắt là tổ chức chứng nhận).
2.2. Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây viết tắt là Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN).
2.4. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học QCVN 1:2009/BKHCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2009/TT-BKHCN ngày 30/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là QCVN 1:2009/BKHCN).
Điều 1 Thông tư số 20/2009/TT-BKHCN ngày 30/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành và thực hiện “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học” (sau đây viết tắt là Thông tư số 14/2012/TT-BKHCN).
2.7. Các văn bản, tài liệu khác:
b) Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5689:2013 Nhiên liệu điêzen (DO) - Yêu cầu kỹ thuật.
d) Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7717:2007 Nhiên liệu điêzen sinh học gốc (B100) - Yêu cầu kỹ thuật.
e) Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 hoặc ISO 9001:2008 Hệ thống quản lý chất lượng - Các yêu cầu.
h) Quyết định số 1518/QĐ-TĐC ngày 17/10/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về việc hướng dẫn phương pháp lấy mẫu xăng dầu và Quyết định số 904/QĐ-TĐC ngày 22/7/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung hướng dẫn phương pháp lấy mẫu xăng dầu ban hành kèm theo Quyết định số 1518/QĐ-TĐC ngày 17/10/2007.
a) Phương pháp pha chế theo công nghệ phối trộn trong bồn chứa (sau đây gọi là phương pháp pha chế in-tank): là phương pháp pha chế trong đó các thành phần nguyên liệu được bơm chuyển từ các bồn, bể chứa khác nhau vào trong bồn, bể chứa chung theo tỷ lệ xác định, sau đó hỗn hợp các thành phần được khuấy trộn và/hoặc bơm tuần hoàn để đạt được tính đồng nhất.
3.2. Lô sản phẩm:
Lô sản phẩm là lượng xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học cùng tên gọi, cùng mức chất lượng, được sản xuất, pha chế trong cùng một điều kiện (về hệ thống thiết bị, công nghệ, nguồn nguyên liệu, tỷ lệ thành phần nguyên liệu/công thức) và được chứa trong một hoặc nhiều phương tiện chứa hoặc lưu trữ (như hầm, bể chứa, xe bồn ...) tại cùng một địa điểm.
Lô sản phẩm là lượng xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học nhập khẩu có cùng tên gọi, cùng mức chất lượng, thuộc cùng một hợp đồng mua bán và được chuyên chở trên cùng một phương tiện vận chuyển và thuộc cùng một bộ hồ sơ nhập khẩu.
Trong trường hợp một lô sản phẩm được chứa trong nhiều phương tiện chứa hoặc nhiều phương tiện lưu trữ khác nhau, có thể chọn ngẫu nhiên một số phương tiện để lấy mẫu, nhưng không ít hơn 02 phương tiện.
3.4. Thương nhân sản xuất, pha chế trong hướng dẫn này được hiểu là thương nhân sản xuất xăng dầu hoặc thương nhân pha chế xăng dầu hoặc thương nhân sản xuất và pha chế xăng dầu.
4.1. Chứng nhận hợp quy đối với doanh nghiệp sản xuất, pha chế
a) Việc đánh giá chứng nhận xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học trong sản xuất, pha chế phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 1:2009/BKHCN, Thông tư số 14/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 30/2014/TT-BKHCN được thực hiện theo phương thức 5 quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN, thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất, pha chế; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất, pha chế.
Điều 12 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, thương nhân phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận thuê phòng thử nghiệm có năng lực để thực hiện việc kiểm tra chất lượng xăng dầu do thương nhân pha chế); cam kết thực hiện các thủ tục thuộc chương trình chứng nhận theo yêu cầu của tổ chức chứng nhận; và đã xây dựng, áp dụng có hiệu lực hệ thống quản lý để kiểm soát chất lượng sản phẩm. Hệ thống quản lý, ngoài các nội dung khác, phải bao gồm:
+ Khi thay đổi nguồn nguyên liệu đầu vào;
+ Khi thay đổi công thức pha chế (bao gồm tỷ lệ hoặc thành phần các nguyên liệu được sử dụng);
+ Sau khi sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị công nghệ sản xuất, pha chế.
- Quy định về việc truy xuất nguồn gốc chất lượng sản phẩm khi có khiếu nại, phản ánh về chất lượng sản phẩm của khách hàng hoặc yêu cầu của các cơ quan chức năng.
- Đối với thương nhân sản xuất, pha chế xăng dầu theo phương pháp in-tank, hoạt động giám sát định kỳ đối với việc thử nghiệm mẫu đại diện được thực hiện không quá 03 tháng/1 lần (chu kỳ này được điều chỉnh nhưng không quá 06 tháng/1 lần nếu kết quả giám sát sau 01 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận cho thấy chất lượng sản phẩm được duy trì ổn định, không xuất hiện sản phẩm không phù hợp do đơn vị sản xuất, pha chế lưu thông trên thị trường) và không quá 12 tháng/1 lần đối với quá trình sản xuất.
- Việc lấy mẫu đại diện tại nơi sản xuất, pha chế và trên thị trường phục vụ hoạt động giám sát định kỳ phải thực hiện luân phiên.
c) Hoạt động sản xuất, pha chế xăng dầu của thương nhân được coi là không ổn định trong trường hợp kết quả thử nghiệm mẫu đại diện (đánh giá chứng nhận hoặc giám sát định kỳ và/hoặc đột xuất) 02 lần liên tiếp không phù hợp yêu cầu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 1:2009/BKHCN, Thông tư số 14/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 30/2014/TT-BKHCN hoặc có bằng chứng về việc không duy trì có hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Trong trường hợp này, tổ chức chứng nhận dừng việc đánh giá chứng nhận hoặc đình chỉ hiệu lực của Giấy chứng nhận theo phương thức 5 đã cấp cho thương nhân. Việc chứng nhận hợp quy đối với các sản phẩm xăng dầu của thương nhân được tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4.1.2 Mục 4 của Hướng dẫn này (bao gồm trường hợp thương nhân thay đổi tổ chức chứng nhận).
a) Đối với thương nhân sản xuất, pha chế xăng dầu theo phương pháp in-tank:
Sau 06 tháng, nếu thương nhân chứng minh được tính ổn định của quá trình sản xuất, pha chế và kết quả đánh giá khẳng định việc áp dụng, duy trì có hiệu lực hệ thống quản lý chất lượng, tổ chức chứng nhận thực hiện chứng nhận hợp quy theo phương thức 5 cho thương nhân sản xuất, pha chế theo hướng dẫn tại khoản 4.1.1 Mục 4 của Hướng dẫn này.
Việc chứng nhận xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học được thực hiện theo phương thức 7 của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN bao gồm thử nghiệm mẫu đại diện, đánh giá sự phù hợp của từng lô sản phẩm trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường tối thiểu 09 lô sản phẩm liên tiếp kể từ khi thương nhân đi vào sản xuất, pha chế hoặc hoạt động sản xuất, pha chế không ổn định (hướng dẫn tại điểm c khoản 4.1.1 Mục 4 của Hướng dẫn này). Nếu trong 09 lô sản phẩm này phát hiện hiện kết quả thử nghiệm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 1:2009/BKHCN, Thông tư số 14/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 30/2014/TT-BKHCN của một lô sản phẩm bất kỳ, tổ chức chứng nhận yêu cầu thương nhân thực hiện xử lý đối với lô sản phẩm không đạt, thực hiện hành động khắc phục để loại bỏ nguyên nhân gây nên sản phẩm không phù hợp và tiếp tục áp dụng phương thức chứng nhận hợp quy theo lô cho đến khi đủ 09 lô sản phẩm liên tiếp được chứng nhận hợp quy phù hợp với QCVN 1:2009/BKHCN, Thông tư số 14/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 30/2014/TT-BKHCN.
4.2. Chứng nhận hợp quy đối với doanh nghiệp nhập khẩu
4.3. Nguyên tắc thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp, sử dụng tổ chức thử nghiệm
a) Đối với tổ chức chứng nhận: Đáp ứng các yêu cầu quy định trong tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7457:2004 (ISO/IEC Guide 65) hoặc TCVN ISO/IEC 17065:2013 (ISO/IEC 17065:2012);
4.3.2. Tổ chức chứng nhận có thể xem xét sử dụng tổ chức thử nghiệm có năng lực để phục vụ hoạt động chứng nhận. Các tổ chức thử nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO/IEC 17025:2007 (ISO/IEC 17025:2005) và yêu cầu của pháp luật về hoạt động đánh giá sự phù hợp có liên quan.
Khi cần thiết, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng sẽ tổ chức kiểm tra việc thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp, sử dụng tổ chức thử nghiệm của các tổ chức chứng nhận cũng như năng lực của tổ chức đánh giá sự phù hợp trước hoặc sau được thừa nhận hoặc sử dụng.
Phương pháp lấy mẫu xăng dầu được thực hiện theo quy định tại Quyết định 1518/QĐ-TĐC ngày 17/10/2007 và Quyết định số 904/QĐ-TĐC ngày 22/7/2008 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, cụ thể:
5.1.2 Đối với xăng dầu lưu thông trên thị trường: Thực hiện lấy mẫu cục bộ từ một vị trí xác định trong phương tiện lưu trữ (hầm, bồn, bể...) hoặc từ đường ống (vòi bơm) tại một thời điểm xác định.
Mẫu đại diện phải được thử nghiệm tại tổ chức thử nghiệm có năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu đáp ứng tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 1:2009/BKHCN, Thông tư số 14/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 30/2014/TT-BKHCN. Ưu tiên sử dụng tổ chức thử nghiệm do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định.
5.3. Xử lý kết quả thử nghiệm mẫu
6. Đánh giá quá trình sản xuất
Thương nhân sản xuất, pha chế xăng dầu phải đáp ứng các yêu cầu bao gồm:
Mục 2 Chương II Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
c) Được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký kế hoạch sản xuất, pha chế, tiêu thụ xăng dầu;
đ) Công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học thành phẩm.
a) Tổ chức chứng nhận đánh giá việc thương nhân áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO/TS 29001;
- Năng lực thử nghiệm;
- Tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy trình kiểm tra, quy trình thử nghiệm;
- Hoạt động phê duyệt công thức/ tỷ lệ thành phần nguyên liệu dùng cho sản xuất, pha chế và kiểm soát sự thay đổi của công thức, kết quả kiểm tra, thử nghiệm chứng minh sự phù hợp của sản phẩm theo công thức đã được duyệt;
+ Quy định về việc kiểm tra, thử nghiệm và lưu giữ hồ sơ chất lượng của các nguyên liệu đầu vào được sử dụng (xăng gốc, naphta, etanol nhiên liệu, nhiên liệu điêzen gốc, nhiên liệu điêzen sinh học gốc, phụ gia...);
+ Kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm;
7. Đánh giá chứng nhận hợp quy xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học trong sản xuất, pha chế
7.1.1. Hồ sơ đăng ký
7.1.2. Đánh giá quá trình sản xuất
7.1.3. Thử nghiệm mẫu đại diện
Việc kết luận về sự phù hợp của mẫu đại diện được thực hiện như sau:
b) Khi có từ một chỉ tiêu trở lên thử nghiệm không đạt theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 1:2009/BKHCN, Thông tư số 14/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 30/2014/TT-BKHCN thì kết luận mẫu đại diện không phù hợp quy định. Trong trường hợp này, tổ chức chứng nhận gửi thông báo mẫu đại diện có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 1:2009/BKHCN, Thông tư số 14/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 30/2014/TT-BKHCN để thương nhân có biện pháp khắc phục, thu hồi và tái chế sản phẩm trong thời hạn xác định. Sau khi hoàn thành việc khắc phục, thương nhân thông báo bằng văn bản để tổ chức chứng nhận tiến hành lấy mẫu thử nghiệm lại. Trường hợp kết quả thử nghiệm lần 2 vẫn không đạt, việc chứng nhận hợp quy cho thương nhân được thực hiện theo khoản 4.1.2 Mục 4 Hướng dẫn này.
Sản phẩm xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học được cấp Giấy chứng nhận phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 1:2009/BKHCN, Thông tư số 14/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 30/2014/TT-BKHCN khi đảm bảo 2 điều kiện sau:
b) Kết quả đánh giá quá trình sản xuất phù hợp với yêu cầu.
7.1.5. Giám sát sau chứng nhận và chứng nhận lại
Việc giám sát hệ thống quản lý và thử nghiệm mẫu đại diện được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 5, Mục 6 của Hướng dẫn này.
Trường hợp thương nhân bị đình chỉ hiệu lực giấy chứng nhận, tổ chức chứng nhận áp dụng phương thức 7 cho từng lô sản phẩm xăng dầu do thương nhân sản xuất, pha chế. Thời hạn đình chỉ hiệu lực giấy chứng nhận không quá 03 tháng. Nếu quá 03 tháng, thương nhân sản xuất, pha chế không khắc phục xong vấn đề không phù hợp, tổ chức chứng nhận xem xét và ra quyết định hủy bỏ hiệu lực của Giấy chứng nhận.
7.2. Chứng nhận hợp quy theo phương thức 7
Hồ sơ đăng ký chứng nhận hợp quy đối với xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học trong sản xuất, pha chế do thương nhân lập theo hướng dẫn của tổ chức chứng nhận.
Trong trường chứng nhận hợp quy theo phương thức 7 cho từng lô thì tổ chức chứng nhận thực hiện cấp giấy chứng nhận cho lô sản phẩm nếu kết quả thử nghiệm đạt yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 1:2009/BKHCN, Thông tư số 14/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 30/2014/TT-BKHCN. Ngược lại, nếu kết quả thử nghiệm không đạt, tổ chức chứng nhận thông báo đến thương nhân đó để thương nhân có biện pháp khắc phục, thu hồi và tái chế sản phẩm trong thời hạn xác định. Sau khi hoàn thành việc khắc phục, thương nhân thông báo bằng văn bản để tổ chức chứng nhận tiến hành lấy mẫu thử nghiệm lại.
8. Đánh giá chứng nhận hợp quy xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học nhập khẩu
Thương nhân nhập khẩu xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học nếu chưa được chứng nhận hợp quy, cần lập hồ sơ đăng ký chứng nhận hợp quy của lô sản phẩm. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Bản sao hồ sơ nhập khẩu lô sản phẩm (hợp đồng, hóa đơn, vận đơn...).
+ Kết quả thử nghiệm mẫu.
+ Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O).
8.2. Thử nghiệm mẫu đại diện
Tổ chức chứng nhận lập Biên bản lấy mẫu theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Hướng dẫn này.
8.3. Kết luận về sự phù hợp của lô sản phẩm
(Tên tổ chức chứng nhận)
Số: ………./………
BIÊN BẢN LẤY MẪU
CHỨNG NHẬN HỢP QUY XĂNG, NHIÊN LIỆU ĐIÊZEN, NHIÊN LIỆU SINH HỌC ĐƯỢC SẢN XUẤT, PHA CHẾ (IN-TANK/IN-LINE)
2. Doanh nghiệp:
4. Địa điểm lấy mẫu:
6. Chi tiết về lấy mẫu:
TT | Thành phẩm | Số lượng bồn/bể/hầm chứa xăng dầu | Tên phương tiện chứa/ tồn trữ | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Tên | Số lô | Ngày SX | Số lượng | |||||||||||||||||||||||||||||||||
■ Lượng mẫu đại diện đã lấy được chia đều vào ....bình đựng mẫu mang số hiệu....và được niêm phong như sau:
|