BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 168/2007/QĐ-BQP | Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2007 |
VỀ VIỆC CHUẨN BỊ MẶT BẰNG CÁC DỰ ÁN THUỘC ĐỀ ÁN ĐƯỜNG TUẦN TRA BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quyết định này quy định nội dung, trình tự, cách thức và mối quan hệ trong quá trình thực hiện công tác chuẩn bị mặt bằng của các dự án thuộc Đề án Đường tuần tra biên giới.
2. Lộ trình đường bộ, là dải đất nằm trong giới hạn giữa hai hàng cọc lộ giới đường bộ ở hai bên đường và dài theo suốt chiều dài của tuyến đường.
4. Đất mượn thi công, là dải đất tính từ cọc lộ giới đường bộ đến chỉ giới cần sử dụng trong thi công. Mép ngoài của dải đất này có thể được đánh dấu bằng hàng cọc tạm.
1. Cọc lộ giới đường bộ
a) Theo mặt cắt ngang tuyến:
Trường hợp công trình đi qua thị trấn, thị tứ, cửa khẩu mà địa phương đã phê duyệt quy hoạch thì cắm theo quy hoạch địa phương.
Đường qua khu dân cư, khoảng cách cắm 200m/cọc;
Đường qua vùng rừng núi hiểm trở, dọc đường biên giới, không cắm cọc lộ giới đường bộ, khi cần thiết chỉ cắm cọc đại diện;
Điều 14 Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
1.2. Quy cách cọc
b) Mặt trước có chữ “MỐC LỘ GIỚI” hướng về phía đường, hai mặt bên có chữ “TTBG”; chữ chìm sâu vào bê tông 3mm-5mm, cao 6cm, nét rộng 1cm, sơn màu đỏ;
2. Cọc giải phóng mặt bằng
a) Theo mặt cắt ngang tuyến:
Trường hợp công trình đi qua thị trấn, thị tứ, cửa khẩu mà địa phương đã phê duyệt quy hoạch thì cắm theo quy hoạch của địa phương.
Đường qua khu vực thị trấn, thị tứ, cửa khẩu từ 50m đến 100m/cọc.
Đường qua khu vực đồng ruộng, đất rừng từ 500m đến 1.000m/cọc.
c) Bắt buộc cắm cọc tại ranh giới hành chính các cấp; có thể cắm bổ sung tại các vị trí đường cong, cầu, cống bảo đảm đủ điều kiện giải phóng mặt bằng.
a) Theo quy định của Tiêu chuẩn ngành Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN-237-01 (ban hành kèm theo Quyết định số 4393/2001/QĐ-BGTVT ngày 20/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải);
c) Phần cọc nổi phía trên mặt đất cao 40cm (không tính phần bệ cọc), sơn màu trắng 4 mặt, đầy cọc sơn màu đỏ cao 8cm.
3.1. Cách cắm cọc:
b) Sai số cho phép khi cắm cọc là 20cm;
d) Ở những vị trí không thể cắm được cọc, cho phép cắm gửi ở nơi có địa hình ổn định, nhưng chỉ được phép gửi theo chiều dọc tuyến và phải có thuyết minh cụ thể trong hồ sơ hoàn công giải phóng mặt bằng. Trên cọc gửi ghi khoảng cách gửi cọc và mũi tên chỉ chiều gửi cọc.
a) Đối với đường đi bộ chỉ cắm cọc giải phóng mặt bằng.
Theo mặt cắt ngang tuyến: được cắm tính từ mép ngoài công trình xác định bằng phương pháp đo trắc ngang ra mỗi bên là 2m;
c) Quy cách cọc: cọc gỗ, kích thước 5cm x 5cm x 50cm, đầu cọc sơn màu đỏ trên chiều dài 8cm.
a) Hoàn thành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự án được phê duyệt;
b) Khi địa hình gặp khó khăn việc cắm cọc 1 bước gây tốn kém, đơn vị tư vấn phải lập đề cương cắm cọc 2 bước:
Bước 2: cắm cọc bê tông cốt thép theo quy định.
Tư vấn khảo sát, thiết kế của dự án chịu trách nhiệm cắm cọc;
4. Cọc ranh giới đất mượn phục vụ thi công
Cọc gỗ có kích thước 5cm x 5cm x 50cm, đầu cọc sơn màu đỏ, trên chiều dài 8cm.
Vận dụng cụ thể theo địa hình để bảo đảm xác định ranh giới đất mượn.
Cùng với thời gian phê duyệt kế hoạch thi công
Nhà thầu thi công chịu trách nhiệm cắm cọc.
5.1. Các loại bản đồ liên quan đến quản lý đất đai, thực hiện theo quy định của Luật đất đai, Cụ thể là sử dụng hệ VN-2000, theo Quyết định số 83/2000/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia Việt Nam.
5.3. Đối với dự án đi qua khu vực nương rẫy, đồng ruộng, nhà ở và vật kiến trúc, có đền bù giải phóng mặt bằng sử dụng bản đồ tỷ lệ 1/1.000.
Điều 4. Công tác rà phá bom, mìn, vật nổ
1. Các bước tiến hành
a) Lập khái khoán: Ban quản lý dự án căn cứ vào hồ sơ khảo sát thiết kế xác định diện tích cần rà phá bom, mìn, vật nổ và định mức đơn giá để lập khai toán mức vốn đầu tư theo Thông tư số 146/2007/TT-BQP ngày 11/9/2007 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ;
1.2. Triển khai rà phá bom, mìn, vật nổ trong giai đoạn thực hiện dự án
Ban quản lý dự án ký hợp đồng với Trung tâm công nghệ xử lý bom, mìn, vật nổ/Bộ Tư lệnh Công binh – đơn vị được giao nhiệm vụ khảo sát lập phương án rà phá bom, mìn, vật nổ;
Sau khi Bộ Tổng tham mưu phê duyệt, Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) tổng hợp dự toán rà phá bom, mìn, vật nổ vào tổng dự toán và cùng trình duyệt với bước 2 của dự án.
Căn cứ vào quyết định giao nhiệm vụ của Bộ Tổng tham mưu, Ban quản lý dự án tiến hành ký hợp đồng với đơn vị được chỉ định thi công;
Bộ tư lệnh Công binh chủ trì, phối hợp Ban quản lý dự án và các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra giám sát thi công rà phá bom, mìn, vật nổ.
a) Sau khi hoàn thnàh thi công, đơn vị thực hiện báo cáo Ban quản lý dự án tổ chức nghiệm thu, thanh quyết toán;
Điều 34 Quyết định số 95/2003/QĐ-BQP ngày 07/8/2003 của Bộ Quốc phòng ban hành Quy trình kỹ thuật dò tìm, xử lý bom, mìn, vật nổ (sau đây viết tắt là Quyết định số 95/2003/QĐ-BQP ngày 07/8/2003) và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Quốc phòng, lưu trữ hồ sơ cùng hồ sơ dự án.
2.1. Diện tích:
2.2 Độ sâu:
Điều 5 Quyết định số 95/2003/QĐ-BQP ngày 07/8/2003 là 3m.
Áp dụng cho các công trình cầu, cống, kè… thực hiện theo Điều 5 Quyết định số 95/2003/QĐ-BQP ngày 07/8/2003.
Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ, văn bản theo Hướng dẫn số 6312/QP ngày 13/12/2004 của Bộ Quốc phòng về áp dụng kỹ thuật và định mức dự toán, dò tìm xử lý bom, mìn, vật nổ và các hướng dẫn của Ban quản lý dự án.
1. Quy trình chung
Căn cứ vào Đề án đã được Chính phủ phê duyệt, kế hoạch triển khai cụ thể, Chủ đầu tư thực hiện thông báo dự án (hướng tuyến, thời gian khởi công, yêu cầu giải phóng mặt bằng…) đến Ủy ban nhân dân các tỉnh có dự án đi qua để địa phương chủ động trong công tác giải phóng mặt bằng.
a) Tư vấn khảo sát, thiết kế lập phương án tổng thể giải phóng mặt bằng trong giai đoạn khảo sát, thiết kế, lập dự án đầu tư. Nội dung thực hiện theo Điều 51 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007). Trong quá trình thực hiện đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế thống nhất với địa phương để xác định sơ bộ phương án, khái toán cho công tác giải phóng mặt bằng. Địa phương thực hiện theo Điều 51 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007;
1.3. Ký hợp đồng giải phóng mặt bằng với địa phương:
1.4. Quyết định giao đất tạm thời cho dự án:
b) Ban quản lý dự án chỉ đạo tư vấn khảo sát, thiết lập đề cương cắm cọc, kiểm tra, ký hợp đồng để tư vấn tổ chức cắm cọc lộ giới đường bộ, giải phóng mặt bằng, bàn giao mốc giới dự án cho địa phương trên hồ sơ và thực địa.
a) Địa phương dựa vào hồ sơ giải phóng mặt bằng tổng thể, tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt phương án, kế hoạch giải phóng mặt bằng cụ thể và xác định kinh phí cho việc tổ chức thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng và kinh phí cần thiết để đền bù giải phóng mặt bằng;
c) Ban quản lý dự án chuyển kinh phí theo hợp đồng cho địa phương.
a) Địa phương tổ chức thực hiện đền bù theo phương án mặt bằng cụ thể;
1.7 Quyết định giao đất chính thức cho dự án:
1.8. Thanh, quyết toán:
2. Quy trình trong một số trường hợp cụ thể:
Ban quản lý dự án chuyển hồ sơ cho địa phương và thống nhất cho phép tổ chức thi công, đồng thời làm các thủ tục giải phóng mặt bằng theo quy định song song với quá trình thi công để bảo đảm tiến độ dự án. Trường hợp đặc biệt, Ban quản lý dự án vận dụng theo quy định hiện hành của địa phương.
1. Tổ chức giải phóng mặt bằng thuộc Bộ Quốc phòng
a) Phê duyệt dự án, trong đó có các nội dung của công tác chuẩn bị mặt bằng;
c) Chỉ đạo Bộ Tổng tham mưu, các cơ quan Bộ Quốc phòng, Tư lệnh các quân khu, Bộ đội Biên phòng tạo điều kiện và phối hợp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.
a) Chỉ đạo Ban quản lý dự án 47 và các đơn vị liên quan thực hiện công tác chuẩn bị mặt bằng dự án đúng quy định.
c) Thẩm định, phê duyệt những văn bản thuộc thẩm quyền và những văn bản do Bộ Quốc phòng ủy quyền.
Giao nhiệm vụ cho Bộ chỉ huy quân sự các tỉnh có tuyến đường đi qua làm tham mưu cho cấp ủy, Ủy ban nhân dân trên địa bàn ủng hộ thiết thực công tác giải phóng mặt bằng, tham gia vận động nhân dân chấp hành chủ trương, phương án giải phóng mặt bằng; thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, bảo đảm cho công tác giải phóng mặt bằng thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
a) Tham gia với Ủy ban nhân dân các tỉnh có tuyến đường đi qua theo Điều 14 Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Chỉ đạo các Đồn Biên phòng cùng với địa phương thực hiện tuyên truyền vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiến độ của dự án đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt.
a) Tư vấn khảo sát, thiết kế;
Chủ động khảo sát, lập hồ sơ giải phóng mặt bằng, trình duyệt kịp thời cùng với hồ sơ dự án;
Điều 51 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007; được địa phương chấp thuận để triển khai công tác giải phóng mặt bằng được thuận lợi;
Điều 56 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007;
Bổ sung những thiếu sót, hiệu chỉnh những sai lệch trên bản vẽ và trên thực địa. Thực hiện các yêu cầu khác theo qui định của Ban quản lý dự án;
b) Các đơn vị thi công:
Thực hiện nghiệm thu bàn giao những nội dung, công việc thực hiện thuộc công tác chuẩn bị mặt bằng;
1.6. Cơ quan thẩm định:
b) Bộ Tư lệnh Công binh xem xét hồ sơ giải phóng mặt bằng cụ thể - dự toán của địa phương báo cáo chủ đầu tư chấp thuận phê duyệt cùng với thiết kế bản vẽ thi công – Tổng dự toán.
a) Thực hiện đầy đủ các bước của công tác giải phóng mặt bằng quy định tại Điều 5 Quyết định này;
c) Phối hợp với hội đồng giải phóng mặt bằng của địa phương, đơn vị thi công giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
2.1 Căn cứ vào các Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Văn bản số 1665/TTg-CN ngày 17/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện quản lý công tác giải phóng mặt bằng và rà phá bom, mìn, vật nổ phục vụ các dự án đường giao thông; các văn bản pháp luật có liên quan và đặc điểm công tác giải phóng mặt bằng Đường tuần tra biên giới, Bộ Quốc phòng có thể tách công tác giải phóng mặt bằng thành một gói thầu riêng và chuyển công tác giải phóng mặt bằng các dự án Đường tuần tra biên giới cho địa phương tổ chức thực hiện.
2.3. Ban quản lý dự án 47 được tham gia Hội đồng giải phóng mặt bằng của địa phương theo yêu cầu cụ thể của từng địa phương.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
3. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm các Tổng cục, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Quyết định 168/2007/QĐ-BQP về việc chuẩn bị mặt bằng các dự án thuộc Đề án Đường tuần tra biên giới đất liền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 168/2007/QĐ-BQP về việc chuẩn bị mặt bằng các dự án thuộc Đề án Đường tuần tra biên giới đất liền do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
Số hiệu | 168/2007/QĐ-BQP |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phùng Quang Thanh |
Ngày ban hành | 2007-11-02 |
Ngày hiệu lực | 2007-12-03 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |