Nghị định này quy định về danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; nội dung, điều kiện và thẩm quyền quyết định biện pháp bình ổn giá; danh mục tài sản; hàng hóa; dịch vụ do nhà nước định giá; hiệp thương giá; thẩm định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; thẩm quyền định giá; đăng ký giá, kê khai giá; công khai thông tin về giá và quản lý nhà nước về giá”.
2. Sửa đổi Điều 2:
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh Giá, bao gồm:
b) Xi măng;
d) Khí hóa lỏng;
e) Thuốc bảo vệ thực vật
h) Muối;
k) Đường ăn (đường trắng và đường tinh luyện);
m) Thuốc phòng, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế quy định;
o) Một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá ngoài danh mục quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 1 Nghị định này để áp dụng tại địa phương từng thời kỳ”.
3. Sửa đổi Điều 3:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, bao gồm:
b) Mua vào, bán ra hàng dự trữ quốc gia;
d) Các biện pháp tài chính, tiền tệ.
a) Quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá;
c) Đăng ký giá, kê khai giá;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ và các Bộ quyết định; đồng thời, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định bổ sung các biện pháp thực hiện bình ổn giá tại địa phương:
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ;
d) Công khai thông tin về giá;
4. Điều kiện quyết định danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá và áp dụng các biện pháp bình ổn giá.
a) Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu đối với sản xuất và tiêu dùng;
c) Hàng hóa, dịch vụ có biến động tăng hoặc giảm bất thường về giá do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế;
“Điều 7. Tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
a) Đất đai, mặt nước;
c) Tài nguyên quan trọng khác;
đ) Hàng dự trữ quốc gia.
g) Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước; sản phẩm; dịch vụ công ích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch;
i) Điện;
l) Dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa; dịch vụ cất cánh, hạ cánh; điều hành bay đi, đến; hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay; soi chiếu an ninh; phục vụ hành khách; dịch vụ khác tại cảng hàng không, sân bay;
n) Nước sạch cho sinh hoạt;
p) Dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng đường sắt trong đô thị;
r) Hàng hóa được trợ giá; trợ cước vận chuyển; dịch vụ vận chuyển, cung ứng hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa;
2. Căn cứ quy định tại điểm 1 khoản 4 Điều 1 Nghị định này, Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá cho phù hợp để áp dụng trong từng thời kỳ.
1. Thẩm quyền định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá được quy định như sau:
- Phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định:
- Khung giá cho thuê nhà ở công vụ;
- Giá bán báo Nhân dân;
- Giá bán hoặc giá cho thuê tài sản của Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng không qua hình thức đấu giá; thực hiện theo hình thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện, đặc biệt theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Giá mua tối đa, giá bán tối thiểu hàng dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch (trừ hàng dự trữ quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cơ yếu); chi phí nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia (bao gồm cả hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh và cơ yếu);
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch; hàng hóa, dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thực hiện theo hình thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá (trừ hàng hóa dịch vụ sản xuất, cung ứng theo đặt hàng; sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền định giá của các Bộ, ngành khác và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
- Giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh; điều hành bay đi, đến; hỗ trợ hoạt động bay; soi chiếu an ninh; phục vụ hành khách; khung giá dịch vụ khác tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam;
- Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Bộ trưởng Bộ Công thương căn cứ vào biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để hướng dẫn giá bán điện cụ thể cho các đối tượng tiêu dùng trong mạng lưới điện quốc gia; phê duyệt khung giá phát điện; khung giá bán buôn điện; quyết định giá dịch vụ truyền tải điện, đấu nối lưới điện truyền tải, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực; các giá dịch vụ phụ trợ, điều tiết thị trường điện lực, tham gia thị trường điện; phối hợp với Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo giá bán lẻ điện nông thôn, miền núi, hải đảo;
- Giá cước dịch vụ đối với thư cơ bản (thư thường) trong nước có khối lượng đến 20 gram và điện thoại nội hạt sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án giá cước.
- Một số giá cước dịch vụ viễn thông chiếm thị phần khống chế của doanh nghiệp có thị phần khống chế, giá cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông và một số loại giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
g) Bộ trưởng Bộ Xây dựng căn cứ vào khung giá hoặc giá bán, giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, giá thuê mua nhà ở xã hội, giá thuê nhà ở công vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định để hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán, giá cho thuê nhà ở cụ thể tại địa phương;
i) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định giá hàng hóa, dịch vụ phục vụ quốc phòng do các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng sản xuất, cung ứng theo đặt hàng, giao kế hoạch, chỉ định thầu của Bộ được thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước; quyết định giá hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng sau khi thống nhất về nguyên tắc với Bộ Tài chính, gửi quyết định giá về Bộ Tài chính để báo cáo và kiểm tra khi cần thiết; được phép tự tổ chức thẩm định giá theo quy định của pháp luật đối với việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đặc thù chuyên dùng phục vụ quốc phòng để quyết định giá mà không phải thuê doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện;
l) Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định giá hàng dự trữ quốc gia về cơ yếu sau khi thống nhất về nguyên tắc với Bộ Tài chính, gửi quyết định giá về Bộ Tài chính để báo cáo và kiểm tra khi cần thiết; được phép tự tổ chức thẩm định giá theo quy định của pháp luật đối với việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đặc thù chuyên dùng phục vụ cơ yếu để quyết định giá mà không phải thuê doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện;
n) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
- Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng đường sắt trong đô thị;
- Căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ quy định và hướng dẫn của các Bộ để quyết định giá những tài sản, hàng hóa, dịch vụ sau đây áp dụng tại địa phương:
+ Giá cho thuê đất, thuê mặt nước;
+ Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào các mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ;
+ Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo;
+ Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện, theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá.
Việc tổ chức hiệp thương giá được thực hiện đối với các hàng hóa, dịch vụ, đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán và các bên mua, bán phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được, thị trường cạnh tranh hạn chế;
1. Bộ Tài chính tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ, có phạm vi ảnh hưởng trong cả nước và khu vực đáp ứng các quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định này hoặc yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Việc hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ cụ thể mà pháp luật chuyên ngành có quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó và quy định tại Nghị định này.
4. Bộ Tài chính quy định hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá”.
“Điều 13. Kết quả hiệp thương giá
2. Quyết định giá tạm thời do cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 6 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời các bên được quyền thỏa thuận giá mua, giá bán.
Hết thời hạn 6 tháng, nếu các bên không thỏa thuận được giá thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tổ chức hiệp thương giá theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định này và trong thời gian tổ chức hiệp thương, các bên vẫn tiếp tục thực hiện theo Quyết định giá tạm thời”.
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Nhà nước;
c) Theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
a) Cơ quan có thẩm quyền quản lý giá được phân cấp theo quy định của pháp luật ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành giá và gửi đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm soát các yếu tố hình thành giá;
- Phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ và mức giá hàng hóa, dịch vụ theo Quy chế tính giá chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành liên quan; các tài liệu, chứng từ phục vụ việc lập phương án giá;
- Báo cáo tài chính năm liên quan đến việc kiểm soát các yếu tố hình thành giá;
3. Thời hạn kiểm soát các yếu tố hình thành giá:
b) Trong thời hạn tối đa là 07 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày kết thúc kiểm soát các yếu tố hình thành giá, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm soát đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.
Căn cứ kết quả kiểm soát, cơ quan có thẩm quyền xử lý theo thẩm quyền và tùy theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo một trong các hình thức sau:
b) Xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, các cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá quy định tại Nghị định này chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá và hàng hóa, dịch vụ có biến động bất thường ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của cả nước thuộc thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá của Thủ tướng Chính phủ;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa phương kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá thuộc thẩm quyền quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Bộ Tài chính ban hành Quy chế tính giá chung, thống nhất để hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức sản xuất, kinh doanh lập phương án giá và làm cơ sở thẩm định các phương án giá, kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá ngoài danh mục quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này; quy định thủ tục, hồ sơ đăng ký giá và giám sát việc thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo vai trò quản lý nhà nước, phát huy quyền quyết định giá của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu quản lý trong điều kiện mới, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng và phù hợp với thông lệ quốc tế.
2. Kê khai giá:
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn cụ thể việc kê khai giá.
Cơ quan quản lý nhà nước về giá có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:
b) Các quyết định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Những quy định công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định của pháp luật.
a) Họp báo;
c) Niêm yết giá theo quy định;
đ) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện khuyến mại giảm giá thực hiện theo quy định của Luật thương mại.
a) Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm công khai các văn bản về chế độ, chính sách giá, các quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa tin chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin theo các quy định hiện hành”.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ Điều 3 Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và những quy định trước đây về quản lý giá trái với quy định tại Nghị định này. Những quy định tại Nghị định số 170/2003/NĐ-CP không được sửa đổi tại Nghị định này vẫn còn hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - BQL KKTCKQT Bờ Y; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN; Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu Văn thư, KTTH (5b).
Điều 1. Sửa đổi thẩm quyền định giá đối với sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia, đường bộ và đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 tiết C điểm 1 khoản 5 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ như sau:
“Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia, đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách trung ương do Bộ Giao thông vận tải quy định hoặc Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cho các cơ quan, tổ chức kinh tế được giao kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước quy định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính”.
Điều 1. Bổ sung mặt hàng thức ăn chăn nuôi sản xuất công nghiệp (cả sản xuất trong nước và nhập khẩu) vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, bao gồm:
1. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc dùng cho chăn nuôi lợn thịt và gà thịt.
2. Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi cá tra, cá ba sa (số 05) có khối lượng từ 200 g/con đến 500 g/con.
3. Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi tôm sú (số 05) có khối lượng từ 10 g/con đến 20 g/con.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP được quy định cụ thể tại Phụ lục số 1a kèm theo Thông tư này và danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) theo quy định tại điểm 3, khoản 2, Điều 1, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 104/2008/TT-BTC) như sau
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Mục I Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi khoản 1 mục I Phần B:
“1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ”.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
...
3. Thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá
Khi giá hàng hoá, dịch vụ biến động bất thường theo quy định tại Khoản 2 Mục I Phần B Thông tư này thì cơ quan quản lý nhà nước về giá quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền.
3.1. Bộ Tài chính căn cứ tình hình thực tế lập báo cáo và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công bố áp dụng một hay một số biện pháp bình ổn giá theo quy định tại điểm 1, khoản 3, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Các biện pháp để điều chỉnh cung cầu hàng hóa.
b) Mua vào, bán ra hàng dự trữ quốc gia.
c) Kiểm soát hàng hóa tồn kho.
d) Các biện pháp tài chính, tiền tệ.
3.2. Bộ Tài chính căn cứ tình hình thực tế quyết định công bố áp dụng một hay một số biện pháp bình ổn giá theo quy định tại điểm 2, khoản 3, Điều 1, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Quy định giá tối đa, tối thiểu, khung giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá làm căn cứ để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quyết định mức giá mua bán cụ thể.
b) Kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá để Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai tổ chức thực hiện theo quy định tại điều 22a, khoản 10, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại mục V, phần B, Thông tư này.
c) Đăng ký giá, kê khai giá: thực hiện theo quy định tại Điều 22b, khoản 10, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại mục VI và VII, phần B Thông tư này.
d) Công khai thông tin về giá theo quy định Điều 22c, khoản 10, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
đ) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền gồm:
- Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến động bất thường.
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu phần chênh lệch giá tăng bất hợp lý vào Ngân sách nhà nước hoặc đề nghị cơ quan cấp giấy đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, bán hàng hóa dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định. kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm. các biện pháp hỗ trợ tài chính theo quy định của pháp luật.
3.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại điểm 3, khoản 3, Điều 1, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ.
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ.
c) Đăng ký giá, kê khai giá: thực hiện theo quy định tại Điều 22b, khoản 10, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại mục VI và VII, phần B Thông tư này.
d) Công khai thông tin về giá theo quy định tại Điều 22c, khoản 10, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
đ) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
- Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến động bất thường.
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu chênh lệch giá do tăng giá bất hợp lý vào ngân sách nhà nước hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định. kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm.
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 104/2008/TT-BTC) như sau
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Mục I Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi khoản 1 mục I Phần B:
“1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ”.
...
3. Sửa đổi khoản 3 mục I Phần B:
“3. Thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá
3.1. Khi giá hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có biến động bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này, Bộ Tài chính căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định và công bố áp dụng một hoặc một số biện pháp bình ổn giá theo quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Các biện pháp để điều hành cung - cầu về hàng hóa, dịch vụ (giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa sản xuất và xuất nhập khẩu, giữa các vùng miền trong cả nước và giữa các thời điểm trong năm,...).
b) Mua vào, bán ra hàng dự trữ quốc gia thuộc hệ thống dự trữ Nhà nước.
c) Kiểm soát hàng hóa tồn kho của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
d) Các chính sách tài chính, tiền tệ phù hợp theo quy định của pháp luật.
3.2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại điểm 3.1 khoản này nếu được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền. đồng thời, theo thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế quyết định và công bố áp dụng một hoặc một số biện pháp bình ổn giá theo quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá làm căn cứ để các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định mức giá mua, giá bán cụ thể.
b) Kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá: Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại Điều 6 Thông tư này.
c) Đăng ký giá, kê khai giá: thực hiện theo quy định tại Điều 22b thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này.
d) Công khai thông tin về giá theo quy định tại Điều 22c thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
đ) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
- Quyết định đình chỉ thực hiện mức giá hàng hóa, dịch vụ không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã quyết định và yêu cầu thực hiện mức giá cũ liền kề trước khi có biến động bất thường.
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và các quy định của pháp luật có liên quan. thu phần chênh lệch giá do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tăng giá bất hợp lý vào Ngân sách nhà nước.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá đăng ký, giá kê khai và giá niêm yết. xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm. các biện pháp kinh tế, kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định tại điểm 3 khoản 3 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ.
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ theo quy định của pháp luật.
c) Đăng ký giá, kê khai giá: thực hiện theo quy định tại Điều 22b thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này.
d) Công khai thông tin về giá theo quy định tại Điều 22c thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
đ) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
- Quyết định đình chỉ thực hiện mức giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã quyết định không hợp lý so với các quy định hiện hành và yêu cầu thực hiện mức giá cũ liền kề trước khi có biến động bất thường.
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và các quy định của pháp luật có liên quan. thu phần chênh lệch giá do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tăng giá bất hợp lý vào Ngân sách nhà nước.
- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá. kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá đăng ký, giá kê khai và giá niêm yết. xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm. các biện pháp kinh tế, kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.”
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
IV. HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC HIỆP THƯƠNG GIÁ
1. Hồ sơ hiệp thương giá gồm:
1.1. Văn bản chỉ đạo yêu cầu hiệp thương giá của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản đề nghị hiệp thương giá của một trong hai (hoặc cả hai) bên mua và bên bán gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
1.2. Phương án giá hiệp thương:
a) Bên bán phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên bán phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền hiệp thương giá giải trình rõ những nội dung sau:
- Tình hình sản xuất - tiêu thụ, cung - cầu của hàng hoá, dịch vụ.
- Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương:
+ Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá, phân tích thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với cơ cấu hình thành giá trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá).
+ Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh đến hoạt động tài chính, đời sống người lao động trong doanh nghiệp và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
+ Những vấn đề mà bên bán chưa thống nhất được với bên mua, lập luận của bên bán về những vấn đề chưa thống nhất.
+ Các kiến nghị (nếu có).
b) Bên mua phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên mua đề nghị hiệp thương giá thì bên mua phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:
- Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá của hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất ra tính theo giá đầu vào mới mà bên bán dự kiến bán. Thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với mức giá đầu vào trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá).
- Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đến hoạt động tài chính, đời sống của người lao động trong doanh nghiệp, giá bán của sản phẩm, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng, so sánh với giá hàng hóa, dịch vụ cùng loại trên thị trường và nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
- Những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với bên bán, lập luận của bên mua về những vấn đề chưa thống nhất đó.
- Các kiến nghị khác (nếu có).
1.3. Khi có chỉ đạo hiệp thương giá bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì cả hai bên mua và bán đều phải lập hồ sơ hiệp thương giá theo hướng dẫn trên.
1.4. Hồ sơ hiệp thương giá thực hiện theo mẫu thống nhất tại phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này và do hai bên mua và bán lập, gửi trước cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá ít nhất 3 bộ và đồng gửi cho bên đối tác mua (hoặc bán).
2. Thủ tục và trình tự hiệp thương giá.
2.1. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá thực hiện theo quy định tại khoản 8, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2.2. Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương giá hàng hoá, dịch vụ bao gồm: cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá. đại diện có thẩm quyền của bên mua, bên bán và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
2.3. Trình tự hiệp thương giá:
a) Sau khi nhận được đầy đủ Hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tại khoản 1, mục IV, phần B Thông tư này trong khoảng 5 ngày (ngày làm việc), cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá quyết định thời gian cụ thể tiến hành hội nghị hiệp thương giá, thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia hiệp thương giá biết.
Trong trường hợp hồ sơ hiệp thương giá của các doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá có văn bản yêu cầu các bên tham gia hiệp thương giá thực hiện đúng quy định.
b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá trình bày mục đích, yêu cầu, nội dung hiệp thương giá. yêu cầu bên mua, bên bán trình bày hồ sơ, phương án hiệp thương giá đồng thời nghe ý kiến của các cơ quan có liên quan tham gia hiệp thương giá.
c) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá kết luận và ghi biên bản (có chữ ký của cơ quan tổ chức hiệp thương giá, đại diện bên mua, bên bán), thông báo kết quả hiệp thương và hình thức công bố kết quả hiệp thương giá để hai bên mua và bán thi hành.
d) Doanh nghiệp hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
2.4. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hiệp thương giá:
a) Trong thời hạn sau 15 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày nhận được yêu cầu hiệp thương giá của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. đề nghị hiệp thương giá của bên mua hoặc bên bán, đồng thời nhận được đủ hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tại khoản 1 Mục IV phần B Thông tư này, cơ quan có thẩm quyền phải tổ chức hiệp thương giá.
b) Trước thời điểm tổ chức hiệp thương giá, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá phải tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá. phân tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện để cho hai bên mua và bán thoả thuận thống nhất với nhau về mức giá.
c) Quyết định mức giá hiệp thương thực hiện theo quy định của pháp luật để bên mua và bên bán thi hành.
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 104/2008/TT-BTC) như sau
...
Điều 5. Sửa đổi mục IV Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
“IV. HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC HIỆP THƯƠNG GIÁ
1. Hồ sơ hiệp thương giá
1.1. Văn bản chỉ đạo yêu cầu hiệp thương giá của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản đề nghị hiệp thương giá của một trong hai (hoặc cả hai) bên mua và bên bán hàng hoá, dịch vụ cần phải hiệp thương giá gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
1.2. Phương án giá hiệp thương:
a) Bên bán phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên bán phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:
- Tình hình sản xuất - tiêu thụ, xuất - nhập khẩu, cung - cầu của hàng hoá, dịch vụ.
- Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương: So sánh với giá hàng hoá, dịch vụ tương tự trên thị trường:
+ Các căn cứ tính giá.
+ Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá, phân tích thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với cơ cấu hình thành giá trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá. nêu rõ nguyên nhân tăng (+), giảm (-)).
+ Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh. thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp và việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
+ Những vấn đề mà bên bán chưa thống nhất được với bên mua, lập luận của bên bán về những vấn đề chưa thống nhất.
+ Các kiến nghị (nếu có).
b) Bên mua phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên mua đề nghị hiệp thương giá thì bên mua phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:
- Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá của hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất ra tính theo giá đầu vào mới: theo giá mà bên mua dự kiến đề nghị mua của bên bán và bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá nếu bên mua phải mua theo giá của bên bán dự kiến để bên mua trực tiếp bán lại cho người tiêu dùng. Thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với mức giá đầu vào trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá).
- So sánh với giá hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường.
- Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh, thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng.
- Những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với bên bán, lập luận của bên mua về những vấn đề chưa thống nhất đó.
- Các kiến nghị khác (nếu có).
1.3. Khi có chỉ đạo hiệp thương giá bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì cả hai bên mua và bán đều phải lập hồ sơ hiệp thương giá theo hướng dẫn trên.
1.4. Hồ sơ hiệp thương giá thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này và do bên mua hoặc bên bán lập theo quy định tại Điều này, gửi trước cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá ít nhất 03 (ba) bộ và đồng gửi 01 (một) bộ cho bên đối tác mua (hoặc bên đối tác bán).
2. Thủ tục và trình tự hiệp thương giá
2.1. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2.2. Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương giá hàng hoá, dịch vụ bao gồm: cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá. đại diện có thẩm quyền của bên mua, bên bán và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
2.3. Trình tự hiệp thương giá:
a) Sau khi nhận được hồ sơ hiệp thương giá, chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc, nếu hồ sơ hiệp thương giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá có văn bản yêu cầu các bên tham gia hiệp thương giá thực hiện đúng quy định.
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hiệp thương giá hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá phải tổ chức hiệp thương giá.
c) Tại Hội nghị hiệp thương giá:
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá trình bày mục đích, yêu cầu, nội dung hiệp thương giá. yêu cầu bên mua, bên bán trình bày hồ sơ, phương án hiệp thương giá. đồng thời nghe ý kiến của các cơ quan có liên quan tham gia hiệp thương giá.
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá kết luận và ghi biên bản (có chữ ký của cơ quan tổ chức hiệp thương giá, đại diện bên mua, đại diện bên bán), sau đó có văn bản thông báo kết quả hiệp thương giá để hai bên mua và bán thi hành.
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đề nghị hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
2.4. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hiệp thương giá:
a) Trước thời điểm tổ chức hiệp thương giá, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá phải tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá. phân tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện để cho hai bên mua và bán thoả thuận thống nhất với nhau về mức giá tại Hội nghị hiệp thương giá.
b) Quyết định mức giá do các bên thoả thuận thống nhất khi hiệp thương giá hoặc quyết định mức giá tạm thời trong trường hợp các bên không thống nhất được mức giá để bên mua và bên bán thi hành theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
V. KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
1. Việc kiểm soát các yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại Điều 22 a, khoản 10, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá gồm:
2.1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Nhà nước quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2.2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá khi có biến động bất thường quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và phụ lục số 1a kèm theo Thông tư này.
2.3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá quy định tại khoản 1, khoản 3, Điều 22b Nghị định số 75/2008/NĐ-CP. điểm 1.3, khoản 1, Mục VI và phụ lục số 1b kèm theo Thông tư này.
2.4. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Việc xử lý các vi phạm trong lĩnh vực giá thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và những quy định của pháp luật có liên quan.
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 104/2008/TT-BTC) như sau
...
Điều 6. Sửa đổi mục V Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
“ V. KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
1. Khi giá hàng hóa, dịch vụ trên thị trường có biến động bất thường theo quy định tại Điều 2 Thông tư này hoặc khi cần thiết phải kiểm soát giá theo yêu cầu quản lý Nhà nước về giá, cơ quan có thẩm quyền quyết định biện pháp kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá bao gồm:
2.1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2.2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 2 Thông tư này (riêng mặt hàng khí hoá lỏng là khí dầu mỏ hoá lỏng - LPG).
2.3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá quy định tại Thông tư này.
2.4. Hàng hoá, dịch vụ phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ hoặc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp hàng hoá, dịch vụ có giá bán trên thị trường quá cao hoặc quá thấp bất hợp lý so với mức giá được tính theo đúng các chế độ, chính sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy định về tính giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội và quyền lợi của người tiêu dùng.
3. Căn cứ để cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá hàng hoá, dịch vụ là các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính, của cơ quan có thẩm quyền ban hành về quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ, về hạch toán chi phí sản xuất, giá thành, phí lưu thông của hàng hoá, dịch vụ và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục, thời hạn và thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
5. Việc xử lý các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân khi quy định giá hàng hoá, dịch vụ không đúng với các yếu tố hình thành giá theo các quy định về tính giá hàng hoá, dịch vụ của Bộ Tài chính và của cơ quan có thẩm quyền. không đúng với quy định của pháp luật về hạch toán chi phí sản xuất, giá thành, phí lưu thông và các quy định của pháp luật có liên quan, thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 22a thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và các biện pháp về kinh tế, hành chính quy định tại Điều 2 Thông tư này, cụ thể như sau:
- Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và những quy định của pháp luật có liên quan.
- Đình chỉ việc thực hiện giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định không hợp lý so với các quy định hiện hành. yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải mua, bán theo đúng giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định trước khi tăng giá hoặc giảm giá bất hợp lý.
- Thu phần chênh lệch giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cao không đúng với các yếu tố hình thành giá vào Ngân sách nhà nước.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh giá bán hàng hoá, dịch vụ phù hợp với các yếu tố hình thành giá sau khi đã loại trừ những yếu tố tính toán không đúng với quy định của pháp luật và thực hiện bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã điều chỉnh.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, các cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá quy định tại Nghị định số 75/2008/NĐ-CP chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.”
Điều 7. Sửa đổi mục VI Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
VI. ĐĂNG KÝ GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá:
Hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá quy định tại Phụ lục số 1b kèm theo Thông tư này.
2. Doanh nghiệp phải đăng ký giá:
Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá là các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty, Công ty Cổ phần, Công ty TNHH có trên 50% vốn sở hữu nhà nước trong vốn Điều lệ doanh nghiệp.
Căn cứ tình hình biến động giá cả thị trường ở từng thời điểm cụ thể, Bộ Tài chính sẽ thông báo bổ sung các doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký giá.
3. Hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký giá
3.1. Đăng ký giá được thực hiện dưới hình thức gửi hồ sơ đăng ký giá theo mẫu quy định thống nhất tại Phụ lục số 4 cho cơ quan tiếp nhận đăng ký giá theo quy định tại khoản 4, mục VI, phần B Thông tư này.
- Đăng ký giá lần đầu được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu đăng ký giá với cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá theo quy định tại Thông tư này.
- Đăng ký lại giá được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nhận được yêu cầu phải đăng ký lại của cơ quan có thẩm quyền.
3.2. Nội dung hồ sơ đăng ký giá gồm:
- Mức giá đăng ký là giá do doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh quyết định tính theo: nguyên tắc, phương pháp Chính phủ quy định. Quy chế tính giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn cụ thể của các Bộ ngành có liên quan. phù hợp với tiêu chuẩn, quy cách, chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
- Dự kiến thời gian mức giá có hiệu lực.
- Thuyết minh cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá (kèm theo văn bản đăng ký giá).
3.3. Thủ tục đăng ký giá:
- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá theo danh mục quy định tại Phụ lục 1b của Thông tư này, lập hồ sơ đăng ký giá gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá.
- Hồ sơ đăng ký giá được lập thành ba bộ gửi các cơ quan chức năng tài chính, ngành chuyên quản và lưu trữ tại đơn vị.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá có trách nhiệm kiểm tra, đóng dấu đến và ghi rõ ngày tháng năm nhận hồ sơ theo đúng thủ tục hành chính.
- Khi cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá phát hiện giá do doanh nghiệp đăng ký có yếu tố không hợp lý phải có văn bản gửi doanh nghiệp yêu cầu phân tích rõ những yếu tố không hợp lý và yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại giá.
- Trong thời gian tối đa bảy ngày (theo ngày làm việc và tính từ ngày ghi trên dấu công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ) nếu không có yêu cầu đăng ký lại giá từ phía cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tổ chức bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã đăng ký (đối với loại hàng hóa dễ xảy ra hiện tượng đầu cơ, găm hàng hưởng chênh lệch giá sẽ có văn bản quy định cho từng trường hợp cụ thể).
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá
4.1. Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục 1b Thông tư này (trừ danh mục tại điểm 20 Phụ lục 1b) của doanh nghiệp thuộc phạm vi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành quản lý quy định tại khoản 2, mục VI, phần B Thông tư này.
4.2. Bộ, ngành quản lý chuyên ngành tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục 1b Thông tư này (trừ danh mục tại điểm 20 Phụ lục 1b) của doanh nghiệp thuộc phạm vi Bộ, ngành quản lý quy định tại khoản 2, mục VI, phần B Thông tư này.
4.3. Sở Tài chính, Sở chuyên quản ngành hàng tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục 1b Thông tư này đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuộc cấp tỉnh quản lý quy định tại khoản 2, mục VI, phần B Thông tư này.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân:
5.1. Đối với cơ quan tiếp nhận đăng ký giá: cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá có trách nhiệm phải xem xét hồ sơ đăng ký giá trong thời hạn tối đa không quá 7 ngày làm việc.
- Tiếp nhận đăng ký giá do doanh nghiệp đăng ký. kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ. rà soát nội dung giá đăng ký. được phép yêu cầu doanh nghiệp dừng việc bán hàng theo giá đăng ký khi phát hiện giá do doanh nghiệp đăng ký có những yếu tố không hợp lý và yêu cầu doanh nghiệp đăng ký lại.
- Thực hiện công tác bảo mật đối với hồ sơ do doanh nghiệp đăng ký giá, bảo mật bản thuyết minh cơ cấu hình thành giá, mức giá trong thời gian mức giá đăng ký mới của doanh nghiệp chưa có hiệu lực thực hiện. chỉ sử dụng mức giá doanh nghiệp đăng ký phục vụ mục tiêu bình ổn giá, kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định khi cần thiết.
5.2. Đối với doanh nghiệp đăng ký giá:
- Trước khi ban hành Quyết định giá bán hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký giá phải thực hiện đăng ký giá với cơ quan có thẩm quyền.
- Doanh nghiệp đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ gửi hồ sơ đăng ký giá cho cơ quan tiếp nhận đăng ký giá quy định tại điểm 4.1 và 4.2, khoản 4, mục VI, phần B Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này. Hồ sơ đăng ký giá được lập thành 3 bộ (1 bộ đơn vị lưu, 1 bộ gửi cơ quan tiếp nhận đăng ký giá của Bộ Tài chính, 1 bộ gửi Bộ ngành quản lý).
- Doanh nghiệp đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ gửi hồ sơ đăng ký giá cho cơ quan tiếp nhận đăng ký giá quy định tại điểm 4.3, khoản 4, mục VI, phần B Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 kèm theo Thông tư này. Hồ sơ đăng ký giá được lập thành 3 bộ (1 bộ đơn vị lưu, 1 bộ gửi Sở Tài chính, 1 bộ gửi Sở chuyên quản).
- Doanh nghiệp đăng ký giá phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký.
- Công bố công khai thông tin về giá. niêm yết giá bán đã đăng ký công khai trong toàn hệ thống, thực hiện đúng giá niêm yết, đồng thời phải chấp hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi thị trường có biến động bất thường.
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 104/2008/TT-BTC) như sau
...
Điều 7. Sửa đổi mục VI Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
“VI. ĐĂNG KÝ GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá
1.1. Đăng ký giá là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải đăng ký mức giá bán hàng hoá, dịch vụ do mình quyết định theo quy định bắt buộc và thường xuyên cả khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định giá hoặc điều chỉnh giá trong điều kiện giá thị trường có biến động bất thường và khi giá cả vận động bình thường đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, trong đó trừ mặt hàng thuốc phòng, chữa bệnh cho người đã thực hiện việc kê khai giá theo hướng dẫn của Liên Bộ: Y tế, Tài chính và Công Thương. riêng mặt hàng khí hoá lỏng được quy định cụ thể là khí dầu mỏ hoá lỏng – LPG. sữa thực hiện đăng ký giá đối với sữa pha chế theo công thức dạng bột dành cho trẻ em dưới 6 tuổi. Đồng thời bổ sung thêm mặt hàng: than. sách giáo khoa. giấy gồm giấy in, giấy in báo, giấy viết. Riêng các dịch vụ bưu chính viễn thông thực hiện việc đăng ký giá theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Việc đăng ký giá được thực hiện trước khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán sản phẩm lần đầu sản xuất, kinh doanh ra thị trường. trước khi điều chỉnh giá các sản phẩm đã sản xuất, kinh doanh và đang bán bình thường thuộc danh mục phải đăng ký giá hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá trên địa bàn địa phương (ngoài danh mục quy định tại điểm 1.1 khoản này).
2. Đối tượng thực hiện đăng ký giá
2.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ, giá bán lẻ khuyến nghị áp dụng thống nhất trong cả nước hoặc theo từng thị trường khu vực chính, cụ thể như sau:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì phải đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng đại lý thì phải đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
2.2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này thì không phải thực hiện đăng ký giá, kê khai giá mà thực hiện niêm yết giá và công khai thông tin về giá theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Thời điểm, hình thức, nội dung đăng ký giá và Biểu mẫu đăng ký giá
3.1. Thời điểm đăng ký giá:
Trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá theo giá mới thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá.
3.2. Hình thức, thủ tục đăng ký giá:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc đăng ký giá dưới hình thức gửi các Biểu mẫu đăng ký giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá. Đăng ký giá gồm đăng ký giá lần đầu và đăng ký lại giá:
a) Đăng ký giá lần đầu được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lần đầu tiên bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá ra thị trường hoặc lần đầu tiên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá theo quy định của pháp luật.
b) Đăng ký lại giá được thực hiện khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với mức giá của lần đăng ký trước liền kề hoặc khi có yêu cầu đăng ký lại giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu việc đăng ký giá lần đầu và đăng ký lại giá so với lần đăng ký trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3.3. Nội dung Biểu mẫu đăng ký giá:
- Văn bản đăng ký giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trong đó nêu rõ dự kiến thời gian có hiệu lực của mức giá đăng ký.
- Bảng đăng ký mức giá cụ thể gắn với chất lượng hàng hoá, dịch vụ. địa điểm bán hàng. Mức giá đăng ký là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán theo quy định về tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
- Thuyết minh cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá.
Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này.
4. Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá và đối tượng phải đăng ký giá
4.1. Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Thông tư này (trừ những hàng hoá, dịch vụ đã có hướng dẫn riêng về đăng ký giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành, hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền) của các công ty, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng Công ty nhà nước (do Thủ tướng Chính phủ thành lập). các công ty mà công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng Công ty nhà nước này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên và một số doanh nghiệp khác do Bộ Tài chính quyết định.
Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo cụ thể danh sách các doanh nghiệp thực hiện đăng ký giá quy định tại khoản này cho phù hợp trong từng thời kỳ.
4.2. Bộ, ngành quản lý chuyên ngành chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại Thông tư này đối với những loại hàng hóa, dịch vụ đã có văn bản pháp luật hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
4.3. Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá quy định tại Thông tư này (trừ những hàng hoá, dịch vụ thực hiện đăng ký giá theo hướng dẫn riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành, hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền).
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký giá quy định tại khoản này cho phù hợp trong từng thời kỳ. đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
5.1. Đối với cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá:
a) Cơ quan chủ trì khi tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản, Biểu mẫu và đóng dấu đến vào văn bản đăng ký giá theo thủ tục hành chính. đồng thời có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của Biểu mẫu, rà soát nội dung Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh:
- Trường hợp các Biểu mẫu được lập không đúng quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này thì chậm nhất sau hai (02) ngày làm việc (kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá) phải có công văn chuyển trả Biểu mẫu lại tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh yêu cầu để tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoàn thiện Biểu mẫu.
- Khi phát hiện mức giá đăng ký trong Biểu mẫu đăng ký giá có các yếu tố hình thành giá không hợp lý, cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giải trình mức giá đăng ký và thực hiện lại việc đăng ký giá.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh không thực hiện việc đăng ký lại giá mà tự ý bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã đăng ký thì cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiếp tục bán hàng theo mức giá trước khi tự ý tăng giá mà không đăng ký lại.
b) Nếu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh không thực hiện quy định trên, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng ký giá. cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
c) Mức giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đăng ký được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực giá sử dụng vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả thị trường. kiểm soát các yếu tố hình thành giá, phục vụ mục tiêu bình ổn giá.
5.2. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đăng ký giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký giá theo quy định tại Thông tư này.
Biểu mẫu đăng ký giá được lập ít nhất là 01 (một) bộ gửi cơ quan chủ trì tiếp nhận đăng ký giá (trừ những loại hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá mà Liên Bộ hoặc Bộ quản lý chuyên ngành đã có quy định khác).
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện đăng ký giá được quyền bán hàng hoá, dịch vụ theo giá đã đăng ký theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký và bị xử lý theo pháp luật đối với các hành vi vi phạm về đăng ký giá.
c) Công bố công khai thông tin về giá. niêm yết giá bán đã đăng ký hợp lệ theo hướng dẫn tại Thông tư này, công khai trong toàn hệ thống, thực hiện đúng giá niêm yết, đồng thời phải chấp hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi thị trường có biến động bất thường.”
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
VII. KÊ KHAI GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá
1.1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá bao gồm các hàng hóa, dịch vụ theo Phụ lục số 1c kèm theo Thông tư này (trừ danh mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP. danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1, mục VI, phần B, Thông tư này).
1.2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá theo địa bàn địa phương cho phù hợp (ngoài danh mục quy định tại Phụ lục 1c).
2. Doanh nghiệp phải kê khai giá
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục VII Thông tư này đều phải kê khai giá.
3. Hình thức, nội dung và thủ tục kê khai giá
3.1. Kê khai giá được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh gửi văn bản kê khai giá cho cơ quan tiếp nhận kê khai giá (bao gồm kê khai giá lần đầu, kê khai lại giá).
3.2. Nội dung hồ sơ kê khai giá:
- Mức giá kê khai là giá bán cho khách hàng do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh quy định phù hợp với quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ (hoặc mức giá mà doanh nghiệp đã thỏa thuận được với khách hàng).
- Bảng giá kê khai hoặc quyết định giá.
3.3. Thủ tục kê khai giá:
- Doanh nghiệp lập hồ sơ kê khai giá gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá quy định tại Thông tư này khi có quyết định thay đổi giá.
- Kê khai giá lần đầu được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bắt đầu kê khai giá với cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá theo quy định tại Thông tư này.
- Kê khai lại giá được thực hiện khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với mức giá của lần kê khai trước và liền kề.
4. Cơ quan tiếp nhận kê khai giá
3.1. Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của doanh nghiệp nhà nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Trung ương (Bộ, ngành) quản lý quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục VII, phần B Thông tư này.
3.2. Các Bộ, ngành tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của doanh nghiệp nhà nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Bộ, ngành quản lý quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục VII, phân B Thông tư này.
3.2. Sở Tài chính tiếp nhận hồ sơ kê khai giá của các doanh nghiệp nhà nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục VII phần B Thông tư này.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
5.1. Đối với cơ quan được nhận hồ sơ kê khai giá:
a) Khi nhận được hồ sơ kê khai giá, tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ, không thực hiện phê duyệt giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp kê khai. chỉ ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản và đóng dấu đến hồ sơ kê khai theo thủ tục hành chính.
b) Chỉ sử dụng mức giá do doanh nghiệp kê khai phục vụ mục tiêu bình ổn giá khi giá thị trường có biến động bất thường và kiểm soát việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5.2. Đối với doanh nghiệp kê khai giá:
a) Doanh nghiệp phải kê khai giá có trách nhiệm kê khai giá bán hàng hóa, dịch vụ của mình theo danh mục quy định tại phụ lục số 1c và hướng dẫn tại phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này với cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá.
b) Hồ sơ kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục VII, phần B Thông tư này được lập thành 4 bộ: 1 bộ lưu tại doanh nghiệp kê khai giá, 1 bộ gửi Bộ, ngành quản lý, 1 bộ gửi Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính), 1 bộ gửi Sở Tài chính.
Hồ sơ kê khai giá hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục VII phần B, Thông tư này được lập thành 3 bộ: 1 bộ lưu tại doanh nghiệp kê khai giá, 1 bộ gửi Sở Tài chính, 1 bộ gửi Sở Công Thương. Sở Tài chính cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và định kỳ hàng tháng gửi báo cáo tình hình kê khai giá hàng hóa, dịch vụ tại địa phương về Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính).
c) Doanh nghiệp kê khai giá thực hiện bán hàng hóa, dịch vụ theo giá kê khai công bố công khai thông tin về giá và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã kê khai.
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 104/2008/TT-BTC) như sau
...
Điều 8. Sửa đổi mục VII Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC:
“VII. KÊ KHAI GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá
1.1. Kê khai giá là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải kê khai mức giá bán hàng hoá, dịch vụ do mình quyết định theo quy định bắt buộc và thường xuyên đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này và hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cả khi giá thị trường có biến động bất thường và khi giá thị trường vận động bình thường. Việc kê khai giá được thực hiện trước khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán sản phẩm lần đầu sản xuất, kinh doanh ra thị trường. trước khi điều chỉnh giá các sản phẩm đã sản xuất, kinh doanh và đang bán bình thường thuộc danh mục phải kê khai giá hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá trên địa bàn địa phương (ngoài danh mục quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này).
2. Đối tượng thực hiện kê khai giá
2.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ, giá bán lẻ khuyến nghị áp dụng thống nhất trong cả nước hoặc theo từng thị trường khu vực chính, cụ thể như sau:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì thực hiện kê khai giá bán buôn.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì thực hiện kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì phải kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng đại lý thì phải kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
2.2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này, thì không phải thực hiện kê khai giá hoặc đăng ký giá mà thực hiện niêm yết giá và công khai thông tin về giá theo quy định hiện hành của pháp luật.
3. Thời điểm, hình thức, nội dung kê khai giá và Biểu mẫu kê khai giá
3.1. Thời điểm kê khai giá:
Trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá theo giá mới thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện lập Biểu mẫu kê khai giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá.
3.2. Hình thức, thủ tục kê khai giá:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc kê khai giá dưới hình thức lập Biểu mẫu kê khai giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá. Kê khai giá gồm kê khai giá lần đầu và kê khai lại giá:
a) Kê khai giá lần đầu được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lần đầu tiên bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá ra thị trường hoặc lần đầu tiên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật.
b) Kê khai lại giá được thực hiện khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với mức giá của lần kê khai trước liền kề hoặc khi có yêu cầu kê khai lại giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu việc kê khai giá lần đầu và kê khai lại giá so với lần kê khai trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3.3. Nội dung Biểu mẫu kê khai giá gồm có:
- Văn bản kê khai giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh. trong đó nêu rõ thời gian thực hiện của mức giá kê khai.
- Bảng kê khai giá bán. Mức giá kê khai là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định theo các quy định về tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành phù hợp với quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ (hoặc mức giá mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã thỏa thuận được với khách hàng).
Biểu mẫu kê khai giá quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này.
4. Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá và đối tượng phải kê khai giá
4.1. Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá hàng hoá, dịch vụ của các công ty, bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng Công ty nhà nước (do Thủ tướng Chính phủ thành lập). các công ty mà công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng Công ty nhà nước này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải thực hiện kê khai giá quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này (trừ những hàng hoá, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo hướng dẫn riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền) và một số doanh nghiệp khác do Bộ Tài chính quyết định.
Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo cụ thể danh sách các doanh nghiệp thực hiện kê khai giá quy định tại khoản này cho phù hợp trong từng thời kỳ.
4.2. Bộ, ngành quản lý chuyên ngành chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá hàng hoá, dịch vụ quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với những loại hàng hóa, dịch vụ đã có văn bản pháp luật hướng dẫn riêng về việc kê khai giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
4.3. Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này (trừ những hàng hoá, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo hướng dẫn riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền).
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá đúng quy định tại khoản này cho phù hợp trong từng thời kỳ. đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng kê khai giá thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
5. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
5.1. Đối với cơ quan nhận tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá:
a) Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), Bộ quản lý chuyên ngành, Sở Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành khi nhận được Biểu mẫu kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản, Biểu mẫu và đóng dấu đến vào văn bản kê khai giá theo thủ tục hành chính.
b) Thực hiện việc rà soát mức giá kê khai. nếu phát hiện mức giá kê khai không hợp lý thì cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá giải trình hoặc kê khai lại giá.
c) Mức giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý giá sử dụng vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả thị trường. kiểm soát các yếu tố hình thành giá, phục vụ mục tiêu bình ổn giá.
5.2. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá có trách nhiệm thực hiện việc kê khai giá theo quy định tại Thông tư này.
Biểu mẫu kê khai giá được lập ít nhất là 01 (một) bộ gửi cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá (trừ những loại hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá mà Liên Bộ hoặc Bộ quản lý chuyên ngành đã có quy định khác).
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện kê khai giá được quyền bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã kê khai theo quy định của pháp luật. phải công bố công khai thông tin về giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã kê khai.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá có trách nhiệm thực hiện việc giải trình hoặc kê khai lại giá nếu cơ quan chủ trì tiếp nhận kê khai giá phát hiện mức giá kê khai không hợp lý và có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá giải trình hoặc kê khai lại giá.
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá không chấp hành việc kê khai giá hoặc có hành vi vi phạm quy định về kê khai giá thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kê khai giá. cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.”
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2008/NĐ-CP).
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP như sau:
...
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
...
2. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá
Khi giá thị trường trong nước của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục dưới đây và được cụ thể hoá tại Phụ lục số 1a Thông tư này có biến động bất thường: tăng quá cao hoặc giảm quá thấp không hợp lý so với mức giá thị trường trong nước trước khi biến động theo quy định dưới đây trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế. các tổ chức cá nhân lạm dụng vị thế độc quyền, liên kết độc quyền về giá, đầu cơ, găm hàng, biến động cung cầu hàng hóa, dịch vụ hoặc do các tin đồn bịa đặt loan tin thất thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội và đời sống của nhân dân ở từng vùng, khu vực hay cả nước. cụ thể:
a) Xăng, dầu: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 6/4/2007 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và các hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Xi măng, thép xây dựng: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
c) Khí hoá lỏng: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng bình quân từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
d) Phân bón hóa học: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
e) Thuốc bảo vệ thực vật: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
f) Thuốc thú y: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
g) Muối: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán muối do diêm dân sản xuất bán cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) mua muối giảm ít nhất 20% so với giá trước khi có biến động.
h) Sữa: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ sữa tăng từ 20 % trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
i) Đường ăn: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục giá bán lẻ đường trắng và đường tinh luyện trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động
k) Thóc (lúa): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục giá bán thóc trên thị trường của nông dân giảm ít nhất 15% so với giá thị trường trước khi có biến động.
l) Gạo tẻ thường: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
m) Thuốc phòng, chữa bệnh cho người (bao gồm các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, giá bán lẻ trên thị trường tăng từ 15% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
n) Cước dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng: Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục, tăng từ 20% trở lên so với giá quy định trước đó.
o) Một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc (ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương): Trong thời gian tối thiểu 15 ngày liên tục giá bán tăng từ 20% trở lên so với giá thị trường trước khi có biến động.
p) Hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì Sở Tài chính tham mưu trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 104/2008/TT-BTC) như sau:
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Mục I Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC như sau:
...
2. Sửa đổi khoản 2 mục I Phần B:
“2. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá
2.1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi giá thị trường trong nước của hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá có biến động bất thường xảy ra thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau:
a) Giá tăng cao hơn so với mức tăng giá của các yếu tố “đầu vào”, hoặc cao hơn so với giá vốn hàng nhập khẩu do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán các yếu tố hình thành giá (chi phí sản xuất, giá thành, chi phí lưu thông, lợi nhuận, v.v.) không đúng với các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Giá giảm thấp hơn không hợp lý so với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính toán theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
b) Giá tăng hoặc giảm không có căn cứ, trong khi các yếu tố hình thành giá không có biến động trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, địch hoạ, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời hoặc do các tin đồn thất thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá.
c) Giá tăng hoặc giảm không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh thị trường, liên kết độc quyền về giá theo quy định của Luật Cạnh tranh và pháp luật có liên quan.
2.2. Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thì Sở Tài chính căn cứ các điều kiện trên đây và điều kiện thực tế tại địa phương tham mưu trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá hàng hoá, dịch vụ phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo từng thời kỳ.”