Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 240/2009/TT-BTC |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Tài chính |
| Ngày ban hành | 25/12/2009 |
| Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
| Ngày hiệu lực | 01/01/2010 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
| Số hiệu | 240/2009/TT-BTC |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Tài chính |
| Ngày ban hành | 25/12/2009 |
| Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
| Ngày hiệu lực | 01/01/2010 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
|
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 240/2009/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2009 |
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 29/6/2006 và Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
ngày 06/3/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Giao thông vận tải tại Công văn số 8603/BGTVT-TC ngày
07/12/2009.
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng
quyền khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
1. Đối tượng nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không là các doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. Đối tượng nộp phí được hạch toán khoản tiền phí phải nộp theo quy định tại Thông tư này vào chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý được trừ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp và không được thu thêm (cộng thêm) số tiền phí phải nộp theo Thông tư này vào giá dịch vụ khi cung cấp dịch vụ cất cánh, hạ cánh, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đối với khách hàng.
2. Đối tượng nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này) tại cảng hàng không, sân bay là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có các hoạt động chịu phí theo biểu mức thu quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm:
1. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không;
2. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ chịu phí quy định tại khoản 1 Điều này) tại cảng hàng không, sân bay.
Điều 3. Thu, nộp và quản lý sử dụng
Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không do Cảng vụ hàng không thu (sau đây gọi là cơ quan thu phí) là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
1. Cơ quan thu phí được trích một tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện nhiệm vụ của Cảng vụ hàng không theo quy định tại Điều 60 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam theo chế độ quy định, như sau:
a) Cảng vụ Hàng không miền Bắc: 80% (tám mươi phần trăm);
b) Cảng vụ Hàng không miền Trung: 100% (một trăm phần trăm);
c) Cảng vụ Hàng không miền Nam: 70% (bảy mươi phần trăm).
2. Cơ quan thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại tương ứng vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
3. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ chịu phí quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) tại cảng hàng không, sân bay do doanh nghiệp cảng hàng không thu là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, tổ chức, cá nhân thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được cùng với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh khác (nếu có) với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010 và thay thế Quyết định số 22/2008/QĐ-BTC ngày 06/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác tại cảng hàng không, sân bay.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
|
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
NHƯỢNG QUYỀN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 240/2009/TT-BTC ngày 25/12/2009 của Bộ Tài
chính)
I. PHÍ NHƯỢNG QUYỀN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY ĐỐI VỚI DỊCH VỤ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY VÀ KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG
|
Stt |
Dịch vụ chịu phí |
Mức thu (đồng/lượt hạ hoặc cất cánh) |
|
1 |
Bảo đảm hoạt động bay |
165.000 |
|
2 |
Kinh doanh cảng hàng không |
335.000 |
Trong đó: Mức thu phí được tính trên sản lượng chuyến bay hạ cánh hoặc cất cánh không thuộc đối tượng miễn thu (sản lượng tính theo lượt hạ cánh hoặc cất cánh) đi hoặc đến các cảng hàng không thuộc khu vực do Cảng vụ hàng không thực hiện chức năng quản lý nhà nước (Cảng vụ hàng không khu vực miền Bắc, miền Trung, miền Nam).
II. PHÍ NHƯỢNG QUYỀN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG (TRỪ DỊCH VỤ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY) TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
|
Stt |
Dịch vụ chịu phí |
Mức thu |
|
1 |
Kinh doanh và khai thác dịch vụ tại nhà ga hành khách |
1% |
|
2 |
Kinh doanh và khai thác dịch vụ tại nhà ga, kho hàng hóa |
1,5% |
|
3 |
Phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất |
1,5% |
|
4 |
Sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay tại sân đỗ tàu bay hoặc khu vực thuộc quản lý của Tổng công ty cảng hàng không |
1% |
|
5 |
Kỹ thuật hàng không tại sân đỗ hoặc khu vực thuộc quản lý của Tổng công ty cảng hàng không |
1% |
|
6 |
Cung cấp suất ăn hàng không |
75.000 đồng/chuyến bay |
|
7 |
Cung cấp xăng dầu hàng không |
1,2 USD/tấn |
Trong đó:
- Các mức thu theo tỷ lệ phần trăm (%) được tính trên doanh thu thực tế thu được của dịch vụ chịu phí tương ứng, không bao gồm thuế giá trị gia tăng;
- Doanh thu để tính phí nhượng quyền khai thác không bao gồm doanh thu của các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, các công ty con của Tổng công ty hàng không Việt Nam cung ứng cho Tổng công ty hàng không Việt Nam;
- Khai thác nhà ga, kho hàng hóa không bao gồm phần diện tích của Nhà nước giao cho Tổng công ty hàng không Việt Nam quản lý;
- Trường hợp chuyến bay không sử dụng dịch vụ suất ăn hàng không từ các doanh nghiệp được nhượng quyền thì không phải nộp phí nhượng quyền khai thác dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không;
- Các mức thu quy định tại mục này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng./.
|
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
|
No. 240/2009/TT-BTC |
Hanoi, December 25, 2009 |
CIRCULAR
PRESCRIBING THE RATES, COLLECTION REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF THE CHARGE FOR THE FRANCHISE OF THE RIGHT TO COMMERCIALLY OPERATE AIRPORTS AND AIRFIELDS
Pursuant to the June 29, 2006 Law on Civil Aviation of Vietnam and the Government’s Decree No. 83/2007/ND-CP of May 25, 2007, on the management and operation of airports and airfields;Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, and Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;After obtaining the Ministry of Finance’s opinions in Official Letter No. 8603/BGTVT-TC of December 7, 2009,The Ministry of Finance prescribes the rates, collection, remittance, management and use of the charge for the franchise of the right to commercially operate airports and airfields as follows:
Article 1. Charge payers
1. Payers of the charge for the franchise of the right to commercially operate airports and airfields with regard to flight assurance and airport commercial operation services are airport businesses and flight assurance providers. They may account charge amounts payable under this Circular as reasonable production and business expenses which are deductible for calculating business income tax and may not additionally include (add) the charge amounts in the charges for takeoff, landing and flight assurance services provided to their customers.
2. Payers of the charge for the franchise of the right to commercially operate airports and airfields with regard to aviation services (other than those specified in Clause 1 of this Article) at airports and airfields are aviation service providers that conduct operations subject to the charge according to the charge tariff specified in Clause 2, Article 2 of this Circular.
Article 2. Charge rates
Enclosed with this Circular is the tariff of the charge for the franchise of the right to commercially operate airports and airfields, including:
1. Charge for the franchise of the right to commercially operate airports and airfields with regard to flight assurance and airport commercial operation services;
2. Charge for the franchise of the right to commercially operate airports and airfields with regard to aviation services (other than the charged services specified in Clause 1 of this Article) at airports and airfields.
Article 3. Collection, remittance and use management
The charge for the franchise of the right to commercially operate airports and airfields with regard to flight assurance and airport commercial operation services which is collected by airport authorities (below referred to as charge collectors) constitutes a state budget revenue and shall be managed and used as follows:
1. Charge collectors may retain a certain amount (in percentage) of total collected charge amounts to cover expenses for the performance of Airport Authority’s tasks specified in Article 60 of the Law on Civil Aviation of Vietnam under regulations as follows:
a/ For the Northern Airport Authority: 80% (eighty percent);
b/ For the Middle Airport Authority: 100% (eighty percent);
c/ For the Southern Airport Authority: 70% (seventy percent).
2. Charge collectors shall declare and remit remaining collected charge amounts into the state budget and settle them under regulations.
3. The charge for the franchise of the right to commercially operate airports and airfields with regard to aviation services (other than the charged services specified in Clause 1, Article 2 of this Circular) at airports and airfields which is collected by airport businesses is a non-state budget revenue. Charge-collecting businesses shall pay a law-prescribed tax on collected charge amounts and may manage and use the remaining charge amounts under law. Annually, they shall make tax finalization for collected charge amounts together with other production and business results (if any) with tax offices under current tax laws.
Article 4. Organization of implementation
1. This Circular takes effect on January 1, 2010, and replaces the Minister of Finance’s Decision No. 22/2008/QD-BTC of May 6, 2008, prescribing the rates, collection, remittance, management and use of the charge for the franchise of the right to commercially operate airports and airfields.
2. Other matters related to the collection, remittance, management and use of the charge for the franchise of the right to commercially operate airports and airfields, charge receipts, publicity of the charge collection, which are not governed by this Circular, comply with the guidance of the Ministry of Finance’s Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, and Circular No. 45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC, guiding the implementation of regulations on charges and fees,; Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, and Circular No. 157/2009/TT-BTC of August 6, 2009, amending and supplementing Circular No. 60/2007/TT-BTC, guiding the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration and guiding the implementation of the Government’s Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, which details the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration
3. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported by to the Ministry of Finance for consideration and additional guidance.
|
|
FOR THE MINISTER OF FINANCE |
TARIFF OF THE CHARGE
FOR THE FRANCHISE OF THE RIGHT TO COMMERCIALLY OPERATE AIRPORTS AND AIRFIELDS(Promulgated together with the Minister of Finance’s Decision No. 240/2009/TT-BTC of December 25, 2009)
I. Charge for the franchise of the right to commercially operate airports and airfields with regard to flight assurance and airport commercial operation services
|
No. |
Charged service |
Charge rate |
|
1 |
Flight assurance |
165,000 |
|
2 |
Airport commercial operation |
335,000 |
In which: Charge amounts shall be calculated on the number of landing or takeoff flights (the number of landing or takeoff times), which are ineligible for charge exemption, to or from airports under the state management of (the northern, middle and southern) airport authorities.
II. Charge for the franchise of the right to commercially operate airports and airfields with regard to aviation services (other than flight assurance services) at airports and airfields
|
No. |
Charged service |
Charge rate |
|
1 |
Commercial provision of services at passenger terminals |
1% |
|
2 |
Commercial provision of services at cargo terminals and warehouses |
1.5% |
|
3 |
Commercial provision of ground technical services |
1.5% |
|
4 |
Repair and maintenance of aircraft at aprons or areas under the management of the Aviation Corporation |
1% |
|
5 |
Aviation technical services at aprons or areas under the management of the Aviation Corporation |
1% |
|
6 |
Supply of in-flight meals |
VND 75,000/flight |
|
7 |
Supply of aviation petrol and oil |
USD 1.2/ton |
In which:
- Charge rates in percentage (%) shall be calculated on turnover actually earned from corresponding charged services, exclusive of value-added tax;
- Turnover for calculating the charge is exclusive of turnover of dependent-accounting businesses and affiliate companies of Vietnam Airlines which supply services to Vietnam Airlines;
- Terminals and warehouses in operation do not cover areas assigned by the State to Vietnam Airlines for management;
- For a flight not supplied with in-flight meals by franchisees, the charge for franchise of the right to commercially supply in-flight meals is not required to be paid;
- Charge rates specified in this Tariff are exclusive of value-added tax.-
---------------
This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]
| Số hiệu | 240/2009/TT-BTC |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Tài chính |
| Ngày ban hành | 25/12/2009 |
| Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
| Ngày hiệu lực | 01/01/2010 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |