BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2144/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2015 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp, Trưởng các bộ phận kiểm tra nội bộ thuộc cơ quan thuế các cấp triển khai, phổ biến nội dung sổ tay đến công chức làm công tác kiểm tra nội bộ trong toàn đơn vị.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, KTNB, (2b).
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH THUẾ VỀ CÔNG TÁC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2144/QĐ-TCT ngày 04 tháng 11 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
LỜI NÓI ĐẦU
Phương pháp kiểm tra chủ yếu được áp dụng trong hoạt động kiểm tra nội bộ ngành Thuế về công tác Xử phạt vi phạm hành chính về thuế là phương pháp kiểm tra, đối chiếu.
Trong quá trình kiểm tra nếu có sự thay đổi về chế độ, chính sách về Xử phạt vi phạm hành chính về thuế các công chức chủ động cập nhật, áp dụng cho phù hợp.
NỘI DUNG KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH THUẾ VỀ CÔNG TÁC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH THUẾ
1. Thu thập văn bản
2. Thu thập thông tin, số liệu
* Số liệu về bộ máy tổ chức của đơn vị được kiểm tra, các bộ phận được giao thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về thuế, số lượng công chức thực hiện công tác xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
- Đối với người nộp thuế:
+ Số lượng NNT vi phạm pháp luật về thuế, tỷ lệ % trên số lượng người nộp thuế đang quản lý.
+ Số lượng NNT đã chấp hành QĐ xử phạt, số tiền đã nộp NSNN.
+ Số lượng NNT không xử phạt, số tiền phải xử phạt theo quy định. Nguyên nhân, lý do.
+ Số lượt tờ khai chậm nộp, số lượng NNT chậm nộp tờ khai phải bị xử phạt, số tiền; số lượng NNT chậm nộp tờ khai đã xử phạt, số tiền; số lượng người nộp thuế chậm nộp tờ khai chưa xử phạt, số tiền.
+ Số lượng NNT đã bị xử phạt, quá thời hiệu thi hành Quyết định xử phạt nhưng chưa nộp NSNN. Nguyên nhân, lý do.
+ Số lượng đối tượng đã bị xử phạt, số tiền phạt.
+ Số lượng đối tượng chưa chấp hành QĐ xử phạt, số tiền phạt còn nợ chưa nộp NSNN.
+ Số lượng đối tượng được miễn xử phạt, số tiền được miễn xử phạt theo quy định. Nguyên nhân, lý do.
+ Kết quả (số liệu) về các trường hợp cơ quan Thuế đã xử lý bồi thường thiệt hại cho NNT do lỗi của cơ quan Thuế, công chức thuế, nguyên nhân và lý do.
3. Chọn hồ sơ để tiến hành kiểm tra
- Trên cơ sở các số liệu, báo cáo đã thu thập, thực hiện phân tích, đánh giá để thực hiện lựa chọn hồ sơ kiểm tra.
Lưu ý: Số hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính thuế của các trường hợp có rủi ro cao (theo danh sách đã thu thập) phải được ưu tiên kiểm tra toàn bộ.
- Số lượng hồ sơ chọn: Cân đối về thời gian, nhân sự của đoàn kiểm tra nội bộ để tiến hành lựa chọn số lượng hồ sơ nhưng phải đảm bảo được yêu cầu, hiệu quả của cuộc kiểm tra theo đề cương đã được phê duyệt.
3.3. Yêu cầu cung cấp hồ sơ
3.4. Giao nhận hồ sơ
II. NỘI DUNG KIỂM TRA
1. Kiểm tra việc xác định các hành vi vi phạm hành chính về thuế bị xử phạt vi phạm hành chính
- Kiểm tra việc xác định hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế, bao gồm: Hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định; hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế; hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định; hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; hành vi vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Kiểm tra việc xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
- Kiểm tra việc xác định hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế;
- Kiểm tra việc xác định hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; tài khoản của người nộp thuế nợ thuế tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế.
2.1. Kiểm tra thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Đối với trường hợp làm thủ tục thuế bằng điện tử thì ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn làm thủ tục thuế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
+ Kiểm tra thời điểm xác định hành vi khai sai đối với các trường hợp theo quy định của pháp luật cơ quan Thuế phải ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế thì thời điểm xác định hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm là ngày tiếp theo ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Kiểm tra việc xử phạt đối với trường hợp hồ sơ do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển cho cơ quan Thuế có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế để xử lý theo quy định. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Kiểm tra để xác định ngày chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt là ngày người vi phạm tự giác đến cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt trình báo và nhận thực hiện các hình thức xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền phải lập biên bản ghi nhận việc này và lưu 01 bản vào hồ sơ vi phạm, 01 bản giao cho người vi phạm.
Theo quy định hiện hành cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo hình thức phạt tiền (là ngày thực hiện xong các nghĩa vụ, yêu cầu ghi trong quyết định xử phạt hoặc từ ngày quyết định xử phạt được cưỡng chế thi hành) hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.
3.1. Kiểm tra các trường hợp áp dụng không xử phạt vi phạm hành chính về thuế có đúng quy định hay không (các trường hợp theo quy định tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính)?
4. Kiểm tra việc xác định các mức xử phạt có đúng theo quy định không
4.2. Kiểm tra việc áp dụng các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ có đúng theo quy định không? (quy định hiện hành tại Điều 9, Điều 10 Luật xử phạt vi phạm hành chính, trích dẫn tình tiết giảm nhẹ: Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại; người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính; Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết; vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra; vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu; những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
5. Kiểm tra để kết luận các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định
Kiểm tra việc phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
Việc xử phạt có áp dụng đúng mức quy định đối với từng trường hợp hay không:
- Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Việc xử phạt có đúng mức đối với từng trường hợp theo quy định không?
- Đối với tổ chức tín dụng không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản Ngân sách Nhà nước đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt phải nộp của người nộp thuế theo Quyết định cưỡng chế của cơ quan Thuế (quy định hiện hành: Mức phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước đối với trường hợp tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà người nộp thuế phải nộp theo Quyết định cưỡng chế của cơ quan Thuế).
6.1. Kiểm tra đối với trường hợp xử phạt vi phạm hành chính về thuế thuộc thẩm quyền của công chức thuế (theo quy định hiện hành có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định).
6.3. Kiểm tra đối với trường hợp xử phạt vi phạm hành chính về thuế thuộc thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình (theo quy định hiện hành có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định các hành vi vi phạm tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư 166/2013/TT- BTC ngày 15/11/2013; phạt tiền đối với hành vi vi phạm theo quy định các hành vi tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013).
Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013; phạt tiền đối với hành vi vi phạm theo quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013).
Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 15 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013; phạt tiền đối với hành vi vi phạm theo quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 12, Khoản 6 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013).
Khoản 2 Điều 109 Luật quản lý thuế).
7. Kiểm tra để kết luận việc xác định thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định
Công chức thuế đang thi hành công vụ phát hiện tổ chức, cá nhân đang thực hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế thì có hay không buộc tổ chức, cá nhân đó chấm dứt hành vi vi phạm hành chính về thuế? (buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính về thuế được thực hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật).
- Xử phạt vi phạm hành chính về thuế không lập biên bản có hay không được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền (phạt tiền tại chỗ đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức) và người có thẩm quyền xử phạt có hay không ra quyết định xử phạt tại chỗ.
7.3. Kiểm tra để kết luận biên bản xử phạt vi phạm hành chính có đúng quy định không
- Kiểm tra để kết luận việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế người có thẩm quyền có hay không lập biên bản đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về thuế (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013).
Lưu ý: Trường hợp, người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế đã được cơ quan Thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện, ghi nhận vào biên bản kiểm tra, thanh tra, kết luận thanh tra thì không phải lập biên bản trước khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ biên bản thanh tra, kiểm tra, kết luận thanh tra thuế có ra quyết định xử phạt không.
- Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế có hay không lập biên bản theo đúng mẫu quy định (trừ trường hợp xử phạt không phải lập biên bản theo quy định tại Điều 20 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013) và chuyển kịp thời tới người có thẩm quyền xử phạt.
- Biên bản vi phạm hành chính về thuế có hay không ghi rõ ngày, tháng năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm hành chính về thuế; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc người đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
Biên bản vi phạm hành chính về thuế có được lập ít nhất thành 02 bản hay không. 01 bản có giao cho cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính về thuế; 01 bản làm căn cứ để ra quyết định xử phạt hay không? Trường hợp, vi phạm hành chính về thuế không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản có được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt hay không?
7.4.1. Kiểm tra việc không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Kiểm tra để kết luận các trường hợp không ra quyết định xử phạt có đúng quy định hiện hành hay không (quy định hiện hành tại Điều 5 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013).
- Kiểm tra việc xác định trường hợp đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định (quy định hiện hành tại Điều 4 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013) hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định (tại Điều 27 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013) hay không?
- Kiểm tra việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định (quy định hiện hành tại Điều 24 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013) có hay không.
Việc hủy quyết định xử phạt vi phạm hành chính có đúng các trường hợp quy định hay không. Cụ thể:
- Quyết định xử phạt có thuộc các trường hợp quy định.
7.5. Kiểm tra để kết luận thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định
- Kiểm tra việc xác định đối với vụ việc đơn giản: Có ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định (trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế).
Điều 23 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013) có ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính về thuế.
Điều 23 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013) mà người có thẩm quyền xử phạt xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có hay không báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn có bằng văn bản hay không; thời gian gia hạn có đúng quy định không quá 30 ngày hay không?
Khoản 3 Điều 25 Thông tư 166/2013/TT-B TC ngày 15/11/2013).
- Kiểm tra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế có được thể hiện dưới hình thức văn bản không?
- Kiểm tra Quyết định xử phạt có hay không ghi thời hạn thi hành quyết định xử phạt đúng thời hạn quy định (quy định hiện hành tại Điều 28 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013).
8. Kiểm tra việc lập báo cáo và lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012.
4. Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012.
6. Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
SỔ TAY NGHIỆP VỤ
Kiểm tra nội bộ ngành Thuế về công tác Xử phạt vi phạm hành chính về thuế
NỘI DUNG
1. Thu thập văn bản
3. Chọn hồ sơ để tiến hành kiểm tra
1. Kiểm tra việc xác định các hành vi vi phạm hành chính về thuế bị xử phạt vi phạm hành chính
3. Kiểm tra để kết luận những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định
5. Kiểm tra để kết luận các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định
7. Kiểm tra để kết luận việc xác định thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định
DANH MỤC VĂN BẢN THAM KHẢO
File gốc của Quyết định 2144/QĐ-TCT năm 2015 Sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành thuế về công tác Xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2144/QĐ-TCT năm 2015 Sổ tay nghiệp vụ kiểm tra nội bộ ngành thuế về công tác Xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2144/QĐ-TCT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành | 2015-11-04 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-04 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |