CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/2010/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2010 |
CHÍNH PHỦ
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế như sau:
“2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu, trừ một số trường hợp ủy nhiệm thu đối với các khoản thu nhập có tính chất không thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.”
“5. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh có văn bản đề nghị gửi cơ quan quản lý thuế trực tiếp thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh”.
“1. Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế) trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin. Trường hợp nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo trình tự, thủ tục một cửa liên thông theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh thì thực hiện theo trình tự, thủ tục đó.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
1. Khai thuế giá trị gia tăng (trừ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) quy định như sau:
b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ do người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh ngoại tỉnh); trường hợp khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế để chuyển sang khai thuế giá trị gia tăng theo tháng. Trường hợp khai theo từng lần phát sinh khác do Bộ Tài chính quy định.
a) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng gồm:
- Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với trường hợp kinh doanh ngoại tỉnh là tờ khai thuế giá trị gia tăng”.
“Điều 9. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
b) Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
1. Khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều này bao gồm: khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Ttrường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì việc khai thuế, tính thuế thực hiện theo từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:
a) Khai thuế môn bài một lần khi người nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
8. Bổ sung thêm điểm d vào khoản 1 Điều 15 như sau:
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
1. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế thu nhập cá nhân) của nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam (sau đây gọi là thuế nhà thầu nước ngoài) quy định như sau:
b) Khai quyết toán thuế nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
a) Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài theo từng lần phát sinh hoặc khai theo tháng bao gồm:
- Bản sao hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam liên quan đến số thuế kê khai (đối với lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng nhà thầu).
- Tờ khai quyết toán thuế;
- Bảng kê chứng từ nộp thuế theo các lần thanh toán;
3. Khai thuế khấu trừ và nộp thay cho các hãng vận tải nước ngoài:
b) Tổ chức làm đại lý vận tải hoặc đại lý giao nhận hàng hóa vận chuyển cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp thuế thay cho các hãng vận tải nước ngoài. Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý vận tải hoặc đại lý giao nhận hàng hóa, bao gồm:
- Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế;
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
1. Đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu thô:
- Khai thuế xuất khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần xuất khẩu dầu thô;
b) Bộ Tài chính quy định việc khai thuế, nộp thuế đối với hoạt động khai thác, xuất khẩu dầu thô phù hợp với giao dịch, thanh toán tiền dầu xuất khẩu.
a) Khai, nộp thuế giá trị gia tăng: cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế giá trị gia tăng vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện). Trường hợp nhà máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì thuế giá trị gia tăng do cơ sở sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Khai, nộp thuế tài nguyên: cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký kê khai nộp thuế. Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương khác nhau thì cơ sở sản xuất thủy điện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc nơi đóng trụ sở) và sao gửi hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại ở lòng hồ.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
1. Khai thuế theo năm áp dụng đối với hoạt động kinh doanh thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
3. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 25 Luật Thuế giá trị gia tăng và trường hợp chưa đến mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế; hồ sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với nơi cơ sở có hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản là tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp (Cục thuế hoặc Chi Cục thuế) nơi có hoạt động khai thác tài nguyên, nơi chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan quản lý thuế (Cục thuế hoặc Chi Cục thuế) nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản.
5. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan Hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
1. Đối với trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, cơ quan quản lý thuế mở tài khoản chuyên thu ngân sách nhà nước tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng để tập trung các nguồn thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước. Cuối ngày làm việc chuyển kịp thời, đầy đủ toàn bộ các khoản này vào tài khoản Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.
2. Thứ tự thanh toán tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt vi phạm hành chính về pháp luật thuế thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật Quản lý thuế.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
1. Tiền thuế, tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân và phí xăng dầu.
a) Bù trừ số tiền thuế, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau;
c) Hoàn trả tiền thuế, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt (bao gồm cả trường hợp nộp thừa do thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng).
4. Bộ Tài chính quy định thủ tục bù trừ tiền thuế, tiền phạt nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
1. Trường hợp được gia hạn:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
c) Do chính sách của Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế;
đ) Thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh doanh nhà đất được Nhà nước giao đất hoặc đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng chưa giải phóng được mặt bằng, chưa bàn giao đất dẫn đến không có nguồn nộp ngân sách nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc gia hạn nộp thuế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
a) Đối với trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này là tổng số tiền thuế, tiền phạt người nộp thuế còn nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại;
3. Thời gian gia hạn nộp thuế:
b) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp nêu tại các điểm b, c, d, đ và điểm e khoản 1 Điều này.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
1. Người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
e) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
2. Đối với một số ngành nghề, hoạt động kinh doanh qua kiểm tra, thanh tra phát hiện có sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc kê khai, tính thuế không đúng với thực tế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị gia tăng, tỷ lệ thu nhập tính trên doanh thu do Bộ Tài chính quy định áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ.
a) Khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác các nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
c) Cơ quan Hải quan có đủ cơ sở chứng minh việc khai báo trị giá hải quan của người nộp thuế không đúng với trị giá giao dịch thực tế;
đ) Các trường hợp khác do cơ quan Hải quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy định của pháp luật thuế;
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 27 như sau:
a) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có thông tin về mặt hàng, ngành nghề, quy mô kinh doanh của người nộp thuế thì lấy thông tin về mặt hàng, ngành nghề, quy mô của người nộp thuế tại địa phương khác;
3. Tài liệu, kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.”
“Điều 27A. Tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được tự tin chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế. Bộ Tài chính quy định cụ thể điều kiện được tự tin chứng từ khấu trừ, mẫu chứng từ, việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ tự in.”
“b) Đối với trường hợp khác, thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 42 của Luật Quản lý thuế.
20. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2 và 3 Điều 29 như sau:
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.”
“2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra hồ sơ trước khi hoàn thuế:
b) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân;
Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 107 Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận về thuế quy định tại Điều 107, Điều 108 Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng kiểm tra trước hoàn theo đúng thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế;
đ) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
g) Người nộp thuế còn nợ chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cơ quan Hải quan hoàn thuế;
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm và thời gian chậm hoàn thuế; lãi suất để tính lãi thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này. Nguồn trả tiền lãi được lấy từ quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.”
a) Sửa đổi khoản 1 Điều 31 như sau:
b) Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 31 như sau:
23. Sửa đổi, bổ sung các khoản 6, 7 Điều 33 thành các khoản 6, 7 và 8 mới như sau:
7. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế.
24. Bổ sung điểm c khoản 2 Điều 42 như sau:
“Điều 29. Khai thuế thu nhập cá nhân.
1. Khai thuế theo tháng:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ bản quyền;
- Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú.
2. Khai thuế theo quý:
b) Khai thuế theo quý đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập hàng tháng có tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thuế thấp hơn 5 triệu đồng. Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế thu nhập cá nhân.
a) Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
- Hồ sơ khai thuế:
+ Bảng kê thu nhập chịu thuế và thu nhập cá nhân đã khấu trừ.
- Khai quyết toán thuế năm đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc có yêu cầu hoàn thuế, bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo thuế suất 20%.
4. Khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với:
b) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
5. Khai thuế đối với một số trường hợp khác của cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
| TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân đang được cập nhật.
Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 106/2010/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2010-10-28 |
Ngày hiệu lực | 2011-01-01 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Hết hiệu lực |