Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Nghị định 102/1998/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 102/1998/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1998

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 102/1998/NĐ-CP NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 1998 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/1998/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 5 NĂM 1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ điểm 2, mục IV Nghị quyết số 18/1998/QH10 ngày 25 tháng 11 năm 1998 của Quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng như sau:

1. Bổ sung đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng vào đoạn đầu khoản 4, Điều 4 như sau:

''Máy bay, dàn khoan, tàu thủy thuê của nước ngoài, loại trong nước chưa sản xuất được, dùng cho sản xuất, kinh doanh''.

2. Sửa đổi khoản 7, Điều 4 như sau:

''Dịch vụ tín dụng bao gồm các hình thức cho vay (kể cả cho vay trong trường hợp bảo lãnh), cho thuê tài chính của tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư và các hoạt động chuyển nhượng vốn''.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 9 như sau:

''d) Các trường hợp được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ sau:

Các cơ sở sản xuất, chế biến mua nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến của người sản xuất mà không có hóa đơn giá trị gia tăng thì được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hóa mua vào như sau:

Tỷ lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, mía cây, chè búp tươi, lúa, ngô, khoai sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm, cá, tôm và các loại thủy sản khác;

Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không quy định trong nhóm được khấu trừ 5% nêu trên.

Các trường hợp khác được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng mua vào như sau:

Tỷ lệ 5% đối với sắt thép phế liệu do cơ sở sản xuất mua gom làm nguyên liệu sản xuất sắt thép; hải sản do cơ sở sản xuất chế biến mua của ngư dân; tiền bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm;

Tỷ lệ 3% đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của tổ chức, doanh nghiệp thương mại mua của cơ sở sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để bán.

Bộ Tài chính căn cứ vào tình hình giá cả và hoạt động sản xuất, kinh doanh từng mặt hàng, trình Chính phủ điều chỉnh danh mục sản phẩm và mức khấu trừ thuế đầu vào quy định tại Điều này.

Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào quy định trên đây không áp dụng đối với trường hợp các sản phẩm này được làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu hoặc mua để xuất khẩu''.

4. Sửa đổi khoản 1, Điều 15 như sau:

''1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của ba tháng liên tục lớn hơn số thuế đầu ra. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa xuất khẩu lớn so với thuế đầu ra thì được xét hoàn thuế giá trị gia tăng từng kỳ''.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2 Điều 20 như sau:

''1. Đối với những cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải, thương mại, du lịch, dịch vụ, ăn uống những năm đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng mà bị lỗ do số thuế giá trị gia tăng phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế giá trị gia tăng phải nộp. Mức được xét giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng cơ sở kinh doanh tương ứng với số lỗ do nguyên nhân nêu trên, nhưng tối đa không vượt qúa số thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh phải nộp của năm được xét giảm thuế.

2. Đối với một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sản xuất, kinh doanh đang gặp khó khăn được giảm 50% mức thuế tính trên giá bán hàng hóa, dịch vụ:

Than đá;

Máy cày, máy kéo, máy bơm nước, máy công vụ, máy động lực;

Xút (NaOH), Natrihypocloxít (Na OC1), Canxihypocloxít (Ca (OCl)2), Nhôm hyđrôxit (A1 (OH)3), Axít Clohyđric (HC1), Clo lỏng và khí (Clo (C12)); Natri Silicat (Na2SiO3);

Hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu kinh doanh thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;

Khách sạn, du lịch, ăn uống''.

6. Bổ sung vào cuối Điều 21 như sau:

''Đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: xổ số, điện, xi măng, bưu chính viễn thông và một số hàng hóa dịch vụ khác có thu nhập cao do nộp thuế giá trị gia tăng thấp hơn thuế doanh thu trước đây thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thu nhập do thuế giá trị gia tăng nộp thấp hơn thuế doanh thu vẫn còn lớn thì phải nộp tiếp vào ngân sách Nhà nước thấp nhất là 70% phần thu nhập còn lại. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức điều tiết thêm phù hợp đối với từng loại doanh nghiệp.

Giao Bộ Tài chính xem xét giải quyết về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng dự trữ theo yêu cầu của Chính phủ như: phân bón, thuốc trừ sâu ... còn tồn kho đến ngày 31 tháng 12 năm 1998 ở doanh nghiệp, nếu mức dự trữ có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp''.

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 78/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2001)

Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 1 Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng như sau :
1. Khoản 1 được bổ sung, sửa đổi lại như sau :
"1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ về đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng:
Bổ sung vào đoạn đầu khoản 4 như sau : máy bay, dàn khoan, tàu thủy thuê của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được, dùng cho sản xuất, kinh doanh.
Sửa đổi, bổ sung khoản 13 như sau : in, xuất bản, nhập khẩu và phát hành : báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dân tộc thiểu số. tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động. in tiền".
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 175/1998/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2001)

Thông tư 175/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT). Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.
Căn cứ Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ như sau:
I. VỀ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT NÊU TẠI PHẦN A, MỤC II:
1- Bổ sung vào điểm 4: Không thu thuế GTGT đối với thuê máy bay, giàn khoan, tầu thuỷ của nước ngoài, loại trong nước chưa sản xuất được, dùng cho sản xuất, kinh doanh.
- Đối với thuê máy bay không phân biệt hình thức thuê (thuê riêng máy bay hoặc thuê cả người lái).
- Đối với thuê giàn khoan không bao gồm các vật tư, nguyên liệu sử dụng cho hoạt động khoan.
- Đối với thuê tầu thuỷ loại trong nước chưa sản xuất được phải có xác nhận của Bộ Giao thông Vận tải hoặc cơ quan chủ quản chuyên ngành.
Các cơ sở thuê thiết bị của nước ngoài không chịu thuế GTGT nêu trên phải xuất trình hợp đồng thuê ký với phía nước ngoài cho cơ quan thuế nơi cơ sở hoạt động kinh doanh.

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 78/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2001)

Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 1 Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng như sau :
...
2. Khoản 3 được bổ sung, sửa đổi lại như sau :
"d) Các trường hợp được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ sau :
Các cơ sở sản xuất, chế biến, thương mại nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ mua nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến của người trực tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác không có hóa đơn nhưng có bản kê, hoặc của người kinh doanh có hóa đơn bán hàng thì được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ phần trăm (%) tính trên giá trị hàng hóa mua vào theo bản kê hoặc theo hóa đơn như sau :
+ Tỷ lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, bông, mía cây, chè búp tươi, lúa, gạo, ngô, khoai, sắn. sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm, cá, tôm và các loại thủy sản khác.
+ Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không được quy định trong nhóm các sản phẩm được khấu trừ 5% nêu trên.
Các cơ sở sản xuất, chế biến nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ mua các loại phế liệu của người trực tiếp thu nhặt phế liệu không có hóa đơn nhưng có bản kê, hoặc mua của người mua gom có hóa đơn bán hàng thì được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ phần trăm (%) tính trên giá trị hàng hóa mua vào theo bản kê hoặc hóa đơn như sau :
+ Tỷ lệ 5% đối với sắt, thép phế liệu.
+ Tỷ lệ 3% đối với các loại phế liệu khác.
Các trường hợp khác, cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế đầu vào như sau :
+ Tỷ lệ 5% đối với tiền bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
+ Tỷ lệ 4% đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán.
+ Tỷ lệ 3% đối với đất, đá, cát, sỏi mà cơ sở sản xuất, xây dựng mua trực tiếp của người khai thác không có hóa đơn nhưng có bản kê hoặc mua của người kinh doanh có hóa đơn bán hàng.
+ Tỷ lệ 3% đối với tất cả các loại hàng hóa khác mua của người kinh doanh có hóa đơn bán hàng.
Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào quy định trên đây không áp dụng đối với trường hợp các sản phẩm này được làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu hoặc mua để xuất khẩu.
Trường hợp Bên Việt Nam ký kết hợp đồng với nhà thầu nước ngoài và nộp thuế giá trị gia tăng thay cho nhà thầu nước ngoài thì được khấu trừ thuế đầu vào đã nộp thay".
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và 2 Mục III Thông tư 175/1998/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2001)

Thông tư 175/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT). Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.
Căn cứ Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ như sau:
...
III. BỔ SUNG PHẦN HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GTGT NÊU TẠI MỤC III, PHẦN B, THÔNG TƯ SỐ 89/1998/TT-BTC:
1- Bổ sung vào điểm 1 về thuế GTGT đầu vào được khấu trừ như sau:
- Đối với cơ sở sản xuất áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) ấn định trong một số trường hợp như sau:
+ Cơ sở sản xuất sắt, thép thu mua gom sắt, thép phế liệu để làm nguyên liệu sản xuất sắt, thép được khấu trừ 5% trên giá trị sắt, thép phế liệu mua vào. Trường hợp cơ sở sản xuất tổ chức các chi nhánh, điểm thu mua hạch toán phụ thuộc thì áp dụng tính khấu trừ ở cơ sở sản xuất. Căn cứ để khấu trừ là bảng kê mua sắt, thép phế liệu thu gom. Đối với doanh nghiệp có tổ chức đơn vị trực thuộc làm nhiệm vụ thu mua sắt, thép phế liệu để cung ứng cho đơn vị sản xuất thuộc doanh nghiệp theo giá chỉ định của doanh nghiệp thì đơn vị thu mua được khấu trừ theo tỷ lệ quy định trên đây đối với sắt, thép phế liệu thu mua cung ứng cho đơn vị sản xuất. Khi bán sắt, thép phế liệu cho cơ sở sản xuất, bên bán phải xuất hoá đơn GTGT, giá tính thuế được tính giảm tương ứng với số thuế được khấu trừ ấn định.
+ Cơ sở sản xuất, chế biến hải sản thu mua của ngư dân được khấu trừ 5% trên giá trị hải sản mua vào.
+ Cơ sở hoạt động kinh doanh bảo hiểm được khấu trừ thuế đầu vào 5% tính trên số tiền thực chi bồi thường cho khách hàng không có hoá đơn GTGT về các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc diện chịu thuế GTGT (đối với những khoản chi bồi thường của dịch vụ bảo hiểm không chịu thuế GTGT và các khoản thanh toán bồi thường theo chứng từ mua hàng hoá, thanh toán dịch vụ của tổ chức, cá nhân nhận bồi thường không được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) quy định trên đây).
+ Các tổ chức, doanh nghiệp thương mại mua hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để bán được khấu trừ 3% tính trên giá hàng hoá mua vào.
Việc tính khấu trừ thuế đầu vào theo quy định trên đây không áp dụng đối với trường hợp:
+ Cơ sở sản xuất, thu mua các mặt hàng này làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
+ Cơ sở kinh doanh mua hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu hoặc kinh doanh ăn uống. hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mua của cơ sở kinh doanh thương mại.
+ Đối với dịch vụ bảo hiểm không áp dụng đối với tiền bồi thường bảo hiểm của dịch vụ bảo hiểm không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 1: Công ty sản xuất sắt, thép trong kỳ tính thuế có doanh số bán sắt, thép là: 100 triệu đồng, thuế GTGT đầu ra: 10 triệu đồng.
Giá trị vật tư, hàng hoá mua vào trong kỳ để sản xuất sắt, thép là: 60 triệu đồng, trong đó có 30 triệu đồng là loại có hoá đơn GTGT với số thuế GTGT đầu vào là 03 triệu đồng, 30 triệu đồng là sắt, thép phế liệu thu mua gom.
Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với sắt, thép phế liệu thu mua gom là: 30 triệu đồng x 5% = 1,5 triệu đồng.
- Thuế GTGT phải nộp bằng:
10 triệu đồng - ( 3 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 5,5 triệu đồng.
Giá trị sắt, thép phế liệu mua vào được hạch toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh bằng: 30 triệu đồng - 1,5 triệu đồng = 28,5 triệu đồng.
Ví dụ 2: Công ty Bảo hiểm A trong kỳ tính thuế có doanh thu bảo hiểm như sau:
- Phí bảo hiểm chịu thuế GTGT: 100 triệu đồng, thuế GTGT đầu ra: 10 triệu đồng.
- Phí bảo hiểm không chịu thuế GTGT: 150 triệu đồng.
- Giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào: 100 triệu đồng. thuế GTGT đầu vào là: 10 triệu đồng (không hạch toán được riêng cho dịch vụ bảo hiểm chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT).
- Tiền chi bồi thường bảo hiểm: 60 triệu đồng (trong đó phần chi trả tương ứng cho dịch vụ bảo hiểm chịu thuế GTGT là 40 triệu đồng).
Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với số tiền chi bồi thường cho khách hàng tham gia dịch vụ bảo hiểm chịu thuế GTGT:
40 triệu đồng x 5% = 2 triệu đồng.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số bằng:
[100 triệu/(100 triệu + 150 triệu)] x 10 triệu đồng = 4 triệu đồng
- Thuế GTGT phải nộp: 10 triệu - (2 triệu + 4 triệu) = 4 triệu đồng
Các cơ sở thu mua các mặt hàng được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ trên đây phải lập bảng kê hàng hoá mua vào theo quy định, đối với khoản chi bồi thường bảo hiểm phải lập bảng kê theo chứng từ chi thực tế.
2- Bổ sung vào cuối Mục III như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng.
Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ hàng hoá, dịch vụ đầu vào và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu từng hoạt động. Trên cơ sở xác định thuế GTGT phải nộp theo từng phương pháp tính thuế, cơ sở lập bảng kê khai nộp thuế chung của cơ sở theo mẫu kê khai tính thuế ban hành kèm theo Thông tư này.
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 78/1999/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 01/01/2001)

Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng


Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 1 Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng như sau :
...
3. Điểm 2, khoản 5 được sửa đổi, bổ sung lại như sau :
"2. Một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dưới đây sản xuất, kinh doanh đang gặp khó khăn được giảm 50% mức thuế :
Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng).
Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại qúy (vàng, bạc).
Khuôn đúc các loại.
Than đá, than cốc.
Máy vi tính.
Sản phẩm hóa chất cơ bản.
Vật liệu nổ.
Lốp ôtô cỡ từ 900 - 20 trở lên.
Sản phẩm là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng trong nhóm thuế suất 10%.
Chân giả, tay giả, nạng, xe lăn chuyên dùng cho người tàn tật.
Hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu kinh doanh thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá.
Xây dựng, lắp đặt.
Nạo nét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển.
Các loại sách thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng trong nhóm thuế suất 10%.
Vận tải, bốc xếp.
Khách sạn, du lịch, ăn uống.
Phát hành và chiếu phim video".
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 20/1999/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2001)

Thông tư 20/1999/TT-BTC sửa đổi Thông tư 175/1998/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ quy định tại tiết 2, điểm 5, Điều 1 Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT, để tháo gỡ khó khăn kịp thời cho các đơn vị sản xuất kinh doanh có sử dụng các mặt hàng nhập khẩu, đảm bảo thực hiện thống nhất việc áp dụng thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và sản xuất kinh doanh trong nước, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung việc thực hiện giảm 50% mức thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu như sau:
Thực hiện giảm ngay 50% mức thuế GTGT phải nộp khi nhập khẩu đối với các sản phẩm nhập khẩu:
- Than đá.
- Máy cày, máy kéo, máy bơm nước, máy công cụ, máy động lực.
- Xút (NaOH), Natrihypocloxít (Na(OCl), Canxihypocloxít (Ca(OCl)2), Nhôm hydroxít (Al(OH)3), Axít Clohydric (HCl), Clo lỏng và khí Clo (Cl2), Natri Silicat (Na2 SiO3 ).
- Dịch vụ phần mềm và sản phẩm phần mềm
Thuế GTGT phải nộp kê khai trên tờ khai hải quan và thông báo thuế của cơ quan Hải quan là số thuế GTGT tính theo mức thuế đã được giảm 50%
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/2/1999. Không hồi tố đối với các trường hợp đã nhập khẩu hàng hóa và kê khai tính, nộp thuế GTGT theo tờ khai Hải trước ngày 10/2/1999.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư 175/1998/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2001)

Thông tư 175/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT). Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.
Căn cứ Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ như sau:
I. VỀ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ GTGT NÊU TẠI PHẦN A, MỤC II:
...
2- Bổ sung vào điểm 7: Các dịch vụ tín dụng không chịu thuế GTGT là hoạt động cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả vốn vay theo pháp luật.
Đối với hoạt động dịch vụ bảo lãnh ngân hàng, nếu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền vay thay cho khách hàng, khi khách hàng không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã trả thay thì dịch vụ này được xác định là dịch vụ tín dụng không chịu thuế GTGT.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 175/1998/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2001)

Thông tư 175/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT). Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.
Căn cứ Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ như sau:
...
V. VỀ QUY ĐỊNH HOÀN THUẾ GTGT QUY ĐỊNH TẠI PHẦN D, MỤC I:
Sửa đổi, bổ sung điểm 1:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của ba tháng liên tục lớn hơn số thuế đầu ra. Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu lớn so với thuế GTGT đầu ra thì được xét hoàn thuế GTGT từng kỳ.
Về thủ tục hồ sơ đề nghị hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VI Thông tư 175/1998/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2001)

Thông tư 175/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT). Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.
Căn cứ Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ như sau:
...
VI. VỀ QUY ĐỊNH GIẢM THUẾ GTGT QUY ĐỊNH TẠI PHẦN H, MỤC II:
1- Bổ sung, sửa đổi điểm 1, điểm 2 về đối tượng và mức giảm thuế GTGT như sau:
- Đối với những cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải, thương mại, du lịch, dịch vụ, ăn uống trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế GTGT phải nộp.
- Mức thuế GTGT được xét giảm đối với từng cơ sở kinh doanh tương ứng với số lỗ do nguyên nhân nêu trên nhưng tối đa không quá số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh phải nộp của năm được xét giảm thuế.
Ví dụ: Cơ sở kinh doanh thương mại A có giá trị hàng hoá tồn kho năm 1998 chuyển sang năm 1999 là 5 tỷ đồng, hàng hoá mua vào trong năm là 53 tỷ đồng, thuế GTGT đầu vào là 4 tỷ đồng. Hàng hoá bán ra trong năm là 62 tỷ đồng, thuế GTGT đầu ra là 6,2 tỷ đồng, giá vốn hàng bán ra và các chi phí kinh doanh trong năm hạch toán để tính kết quả kinh doanh là 63 tỷ đồng.
Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
- Thuế GTGT phải nộp bằng:
6,2 tỷ đồng - 4 tỷ đồng = 2,2 tỷ đồng
- Kết quả kinh doanh lỗ:
62 tỷ đồng - 63 tỷ đồng = - 1 tỷ đồng.
- Xác định nguyên nhân lỗ do thay đổi thuế:
+ Thuế doanh thu phải nộp theo mức thuế doanh thu trước đây (giả định các mặt hàng bán ra chịu thuế suất thuế doanh thu là 2% tính trên giá bán có thuế) bằng: (62 tỷ + 6,2 tỷ) x 2% = 1,364 tỷ đồng.
+ Thuế GTGT phải nộp lớn hơn thuế doanh thu là:
2,2 tỷ - 1,364 tỷ = 0,836 tỷ đồng.
Như vậy, cơ sở A thuộc đối tượng được xét giảm thuế GTGT, mức được xét giảm thuế GTGT theo ví dụ này là: 0,836 tỷ đồng (tương ứng với số lỗ do nguyên nhân số thuế GTGT phải nộp cao hơn số thuế tính theo mức thuế trước đây).
2- Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới đây khi tính thuế GTGT đầu ra được giảm 50% mức thuế quy định:
- Than đá.
- Máy cày, máy kéo, máy bơm nước, máy công cụ, máy động lực.
- Xút (NaOH), Natrihypocloxít (Na(OCl)), Canxihypocloxít (Ca(OCl)2), Nhôm hydroxít (Al(OH)3), Axít Clohydric (HCl), Clo lỏng và khí Clo (Cl2), Natri Silicat (Na2SiO3).
- Hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của các cơ sở kinh doanh thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế mua vào, bán ra.
- Khách sạn, du lịch, ăn uống.
- Dịch vụ phần mềm và sản phẩm phần mềm (thuế suất 10% nay giảm 50%).
Cơ sở kinh doanh khi bán hàng hoá, dịch vụ phải ghi thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ này trên hoá đơn GTGT theo mức thuế đã được giảm.
Ví dụ 1: Công ty cơ khí A bán 01 chiếc máy kéo với giá 20 triệu đồng, khi tính thuế GTGT và viết hoá đơn GTGT như sau:
- Thuế GTGT xác định theo mức được giảm như sau:
20.000.000 đ x 10% = 2.000.000 đ giảm 50% còn phải thu: 1.000.000 đ
- Hoá đơn GTGT ghi:
+ Giá bán: 20.000.000 đồng
+ Thuế GTGT: 1.000.000 đồng
+ Giá thanh toán: 21.000.000 đồng.
Đối với kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn, ăn uống, mức giảm 50% được xác định trên cơ sở đối với hàng hoá, dịch vụ ở mức thuế suất 20%. đối với các hàng hoá, dịch vụ khác do cơ sở kinh doanh thuộc nhóm thuế suất 10% thì không được giảm 50% theo quy định này.
Ví dụ 2: Khách sạn Hà Nội có hoạt động kinh doanh phòng ngủ và kinh doanh bán hàng lưu niệm, mức thuế suất đối với kinh doanh phòng ngủ là 20% thì nay được tính giảm 50% (tương ứng còn 10%). Đối với bán hàng lưu niệm vẫn phải tính thuế theo thuế suất quy định theo từng mặt hàng.
Ví dụ 3: Công ty kinh doanh thương mại mua mặt hàng thuốc lá bao chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để bán. Khi tính thuế GTGT phải nộp của mặt hàng này được tính thuế đầu ra giảm 50% so với thuế suất quy định và được khấu trừ thuế đầu vào bằng 3% tính trên giá mua của cơ sở sản xuất (ngoài số thuế GTGT đầu vào theo hoá đơn GTGT vận tải, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh).
- Giá mua của Công ty sản xuất thuốc lá (tính trên 1.000 bao) là: 5.800.000 đồng.
- Công ty bán ra: 6.000.000 đồng.
- Thuế GTGT tính trên giá bán 10%, được giảm 50% còn:
6.000.000 đồng x 5% = 300.000 đồng.
- Giá bán có thuế GTGT là:
6.000.000 đồng + 300.000 đồng = 6.300.000 đồng.
- Thuế đầu vào được khấu trừ 3%:
5.800.000 đồng x 3% = 174.000 đồng.
- Thuế GTGT còn phải nộp:
300.000 đồng - 174.000 đồng = 126.000 đồng.
(Nếu tính thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh được khấu trừ thì số thuế GTGT phải nộp sẽ thấp hơn 126.000 đồng).
Căn cứ vào giá cả, thị trường và thuế phải nộp, cơ sở có thể điều chỉnh giảm giá bán.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Mục VIII Thông tư 175/1998/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 01/01/2001)

Thông tư 175/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT). Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.
Căn cứ Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi một số điểm trong Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ như sau:
...
VIII. BỔ SUNG VÀO CUỐI MỤC II, PHẦN H THÔNG TƯ SỐ 89/1998/TT-BTC NHƯ SAU:
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ: xổ số, điện, xi măng, bưu chính viễn thông và một số hàng hoá, dịch vụ khác có thu nhập cao do nộp thuế giá trị gia tăng thấp hơn so với thuế doanh thu trước đây thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập bổ sung theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. số thu nhập do thuế GTGT nộp thấp so với thuế doanh thu vẫn còn lớn thì phải nộp tiếp vào Ngân sách Nhà nước theo tỷ lệ (%) tính trên phần thu nhập còn lại như sau:
- Các công ty xổ số kiến thiết: 90%.
- Các công ty xi măng, bưu chính viễn thông, đại lý tàu biển: 80%.
- Các công ty khác: 70%
Ví dụ: Công ty xi măng HT năm 1999 kết quả kinh doanh có mức thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 40 tỷ, trong đó do số thuế GTGT phải nộp thấp hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây 10 tỷ (tương ứng 25% tổng thu nhập chịu thuế). Vốn chủ sở hữu của Công ty là 120 tỷ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo Luật:
40 tỷ x 32% = 12,8 tỷ đồng
- Thu nhập còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
40 tỷ - 12,8 tỷ = 27,2 tỷ đồng
Phần chịu thuế thu nhập bổ sung tương ứng với số thu nhập cao hơn 12% vốn chủ sở hữu được xác định như sau:
- Thu nhập tương ứng với 12% vốn chủ sở hữu bằng:
120 tỷ x 12% = 14,4 tỷ đồng
Thuế thu nhập bổ sung phải nộp bằng:
(27,2 tỷ - 14,4 tỷ) x 25% = 3,2 tỷ đồng
Thu nhập còn lại sau khi nộp thuế thu nhập và thuế thu nhập bổ sung:
40 tỷ - (12,8 tỷ + 3,2 tỷ) = 24 tỷ đồng, trong đó do nguyên nhân thay đổi thuế bằng: 24 tỷ x 25% = 6 tỷ đồng.
Số phải nộp thêm: 6 tỷ x 80% = 4,8 tỷ.
Tổng cộng số thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập bổ sung và số nộp tiếp vào Ngân sách Nhà nước là:
12,8 tỷ + 3,2 tỷ + 4,8 tỷ = 20,8 tỷ đồng.
Việc xác định và thu phần thu nhập bổ sung được căn cứ vào quyết toán thuế cả năm. để có căn cứ tạm thu, cơ quan thuế căn cứ vào dự toán thu nhập trong năm của doanh nghiệp để ấn định mức tạm nộp hàng quý cùng với việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 102/1998/NĐ-CP của Chính phủ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh mặt hàng phân bón, thuốc trừ sâu và một số mặt hàng khác có dự trữ lưu thông theo yêu cầu của Chính phủ còn tồn kho đến ngày 31/12/1998 chuyển sang năm 1999, nếu mức dự trữ có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì được giảm số thuế GTGT phải nộp đối với hàng hoá dự trữ bán ra tương ứng với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm so với thuế doanh thu.
Để có căn cứ giảm thuế, cơ sở kinh doanh phải có báo cáo về số dự trữ tồn kho đối với các mặt hàng này tại thời điểm 31/12/1998 về loại hàng, số lượng, giá trị tồn kho, trong đó phần dự trữ theo yêu cầu của Chính phủ, số thực tế bán ra, số thuế GTGT phải nộp của hàng dự trữ bán ra, số đề nghị giảm gửi cơ quan thuế xem xét. Cục thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác định và báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.
Đối với các cơ sở kinh doanh có hàng hoá tồn kho năm 1998 lớn (bao gồm cả vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng dở dang) đưa vào sản xuất, kinh doanh, bán ra từ ngày 01/01/1999, nếu thuế GTGT phải nộp tăng so với số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây dẫn tới bị lỗ thì được xem xét giảm thuế theo Điều 28 Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn tại Mục VI của Thông tư này.

Từ khóa: Nghị định 102/1998/NĐ-CP, Nghị định số 102/1998/NĐ-CP, Nghị định 102/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 102/1998/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 102 1998 NĐ CP của Chính phủ, 102/1998/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 102/1998/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 1998-12-21
Ngày hiệu lực 1999-01-01
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Bổ sung

  • Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế trị giá gia tăng

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế trị giá gia tăng

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 175/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 20/1999/TT-BTC sửa đổi Thông tư 175/1998/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu