Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Công văn 3276/TCT-CS
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v: Chính sách thu tiền thuê đất.

Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2015

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội

thành phố Hà Nội về giải quyết giảm tiền thuê đất đối với Tổng công ty cơ khí xây dựng- Công ty TNHH MTV tại Khu công nghiệp Quang Minh, huyện Mê Linh, Hà Nội, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điều 1 Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với một số tổ chức kinh tế quy định:

kinh tế đang hoạt động trong các ngành sản xuất (không bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ) đang thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà trong năm 2011 và năm 2012 phải xác định đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Quyết định này, gồm:

kinh tế đến thời hạn xác định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định mới...

tháng 3 năm 2011 đang được tạm nộp tiền thuê đất mà từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 phải xác định chính thức số tiền thuê đất phải nộp.

kinh tế được giảm tiếp tiền thuê đất của năm 2011, năm 2012 đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.”

Điểm 1, Điểm 2 và Điểm 3 Công văn số 17969/BTC-QLCS ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định:

Đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 2093/QĐ-TTg là tổ chức kinh tế đang hoạt động trong các ngành sản xuất (không bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ) theo quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam...

Tổ chức kinh tế thuộc đối tượng quy định tại Mục 1 Công văn này, để được giảm tiền thuê đất phải đáp ứng đủ 3 điều kiện sau đây:

2.2- Sử dụng đất thuê đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật đất đai;

Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2011) lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 sau khi đã trừ ưu đãi về giảm tiền thuê đất nếu có (với cùng mục đích sử dụng đất thuê, diện tích tính thu tiền thuê đất).

số tiền thuê đất xác định lại theo Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của năm 2011 hoặc năm 2012 mà không đủ 12 tháng thì lấy số tiền thuê đất của năm 2010 làm cơ sở so sánh cũng phải tương ứng với thời gian xác định tiền thuê đất trong năm 2011 hoặc năm 2012.

…

quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP tính cho 8 tháng năm 2011 là 1.200 triệu đồng. Tiền thuê đất đã nộp của năm 2010 là: 360 triệu đồng.

- Tiền thuê đất xác định của 8 tháng của năm 2011 là: 1.200 triệu đồng.

tháng của năm 2010 là: 360 triệu đồng x 8/12 = 240 triệu đồng.

tháng) là: 1.200 triệu đồng/240 triệu đồng = 5 lần

Quyết định số 2093/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Công văn này...”

- Căn cứ Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số Khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu:

Khoản 1 Điều 6 quy định đối tượng giảm tiền thuê đất:

có thu, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31/12/2010, sử dụng đất đúng mục đích, từ năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 02 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010.

Nghị quyết số 02/NQ-CP và quy định tại Thông tư này là số tiền thuê đất phát sinh trong năm chưa trừ tiền bồi thường, hỗ trợ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.

c) Các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2012 theo Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính nhưng chưa được giải quyết do chưa đáp ứng quy định về thủ tục, hồ sơ theo Thông tư số 83/2012/TT-BTC.

+ Tại Khoản 2 Điều 6 quy định:

đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được giảm 50% (năm mươi phần trăm) số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013, 2014. Trường hợp sau khi được giảm mà số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, 2014 vẫn lớn hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được tiếp tục giảm đến mức số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, 2014 bằng 2 lần số phải nộp của năm 2010.”

văn số 800/TTg-KTN ngày 27/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển chủ đầu tư dự án Nhà máy và chế tạo Thiết bị nâng chuyển quy định:

Chính phủ cho phép đầu tư tại công văn số 176/TTg-CN ngày 14 tháng 02 năm 2005. Tổng công ty cơ khí xây dựng kế thừa mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Dự án nêu trên theo quy định”

Trường hợp Tổng công ty cơ khí xây dựng (Tổng công ty) được Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện dự án Nhà máy chế tạo thiết bị nâng chuyển theo Công văn số 800/TTg-KTN ngày 27/5/2009 và được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo Quyết định số 5941/QĐ-UBND ngày 22/12/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội để thực hiện dự án nêu trên, Tổng công ty đã thực hiện nộp tiền thuê đất cho thời gian từ năm 2006 theo Thông báo của cơ quan thuế thì:

- Nếu Tổng công ty hoạt động trong ngành sản xuất theo quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, trong năm 2011, năm 2012 phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ, thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 2 Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì thuộc đối tượng xem xét giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012.

Điểm 3 Công văn số 17969/BTC-QLCS ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính nêu trên.

Trường hợp trong năm 2011, Tổng công ty cơ khí xây dựng thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ, số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, 2014 tăng hơn 02 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010 và sử dụng đất thuê đúng mục đích thì Tổng công ty thuộc đối tượng xem xét giảm tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.

 

 


- Như trên;
- Cục QLCS, Vụ Chính sách thuế -BTC;
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (03b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phi Vân Tuấn

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 2093/QĐ-TTg năm 2011 về giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với tổ chức kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 1. Giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 cho các tổ chức kinh tế đang hoạt động trong các ngành sản xuất (không bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ) đang thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà trong năm 2011 và năm 2012 phải xác định đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Quyết định này, gồm:
- Tổ chức kinh tế đến thời hạn xác định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định mới.
- Tổ chức kinh tế hết thời gian được miễn tiền thuê đất mà đến thời hạn phải xác định tiền thuê đất phải nộp.
- Tổ chức kinh tế đã sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 đang được tạm nộp tiền thuê đất mà từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 phải xác định chính thức số tiền thuê đất phải nộp.
Tiền thuê đất sau khi được giảm theo quy định tại Điều này không thấp hơn tiền thuê đất phải nộp năm 2010 (với cùng mục đích sử dụng đất thuê và diện tích tính thu tiền thuê đất). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì tổ chức kinh tế được giảm tiếp tiền thuê đất của năm 2011, năm 2012 đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 2093/QĐ-TTg năm 2011 về giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với tổ chức kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 1. Giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 cho các tổ chức kinh tế đang hoạt động trong các ngành sản xuất (không bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ) đang thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà trong năm 2011 và năm 2012 phải xác định đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Quyết định này, gồm:
- Tổ chức kinh tế đến thời hạn xác định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định mới.
- Tổ chức kinh tế hết thời gian được miễn tiền thuê đất mà đến thời hạn phải xác định tiền thuê đất phải nộp.
- Tổ chức kinh tế đã sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 đang được tạm nộp tiền thuê đất mà từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 phải xác định chính thức số tiền thuê đất phải nộp.
Tiền thuê đất sau khi được giảm theo quy định tại Điều này không thấp hơn tiền thuê đất phải nộp năm 2010 (với cùng mục đích sử dụng đất thuê và diện tích tính thu tiền thuê đất). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì tổ chức kinh tế được giảm tiếp tiền thuê đất của năm 2011, năm 2012 đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 2093/QĐ-TTg năm 2011 về giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với tổ chức kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 1. Giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 cho các tổ chức kinh tế đang hoạt động trong các ngành sản xuất (không bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ) đang thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà trong năm 2011 và năm 2012 phải xác định đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Quyết định này, gồm:
- Tổ chức kinh tế đến thời hạn xác định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định mới.
- Tổ chức kinh tế hết thời gian được miễn tiền thuê đất mà đến thời hạn phải xác định tiền thuê đất phải nộp.
- Tổ chức kinh tế đã sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 đang được tạm nộp tiền thuê đất mà từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 phải xác định chính thức số tiền thuê đất phải nộp.
Tiền thuê đất sau khi được giảm theo quy định tại Điều này không thấp hơn tiền thuê đất phải nộp năm 2010 (với cùng mục đích sử dụng đất thuê và diện tích tính thu tiền thuê đất). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì tổ chức kinh tế được giảm tiếp tiền thuê đất của năm 2011, năm 2012 đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Công văn 17969/BTC-QLCS hướng dẫn Quyết định 2093/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và 2012 đối với tổ chức kinh tế do Bộ Tài chính ban hành

1- Đối tượng được giảm tiền thuê đất.
Đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 2093/QĐ-TTg là tổ chức kinh tế đang hoạt động trong các ngành sản xuất (không bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ) theo quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
Đối với các tổ chức kinh tế sử dụng đất đang thuê vào mục đích kinh doanh hỗn hợp (vừa kinh doanh dịch vụ, thương mại, vừa sản xuất) thì việc xác định diện tích đất dùng vào mục đích sản xuất được thực hiện như sau:
1.1- Trường hợp trong diện tích đất thuê tính thu tiền thuê đất tách riêng được phần diện tích đất sử dụng cho mục đích sản xuất thì tổ chức kinh tế được giảm tiền thuê đất của phần diện tích này theo Quyết định số 2093/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Công văn này.
1.2- Trường hợp trong diện tích đất thuê tính thu tiền thuê đất không tách riêng được phần diện tích phục vụ cho mục đích sản xuất và diện tích phục vụ mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ thì tiền thuê đất phân bổ cho mục đích sản xuất được xác định theo tỷ lệ trên doanh thu.
Tiền thuê đất làm căn cứ phân bổ là số tiền thuê đất phải nộp từng năm (năm 2011, năm 2012) của diện tích đất tính thu tiền thuê đất. Tiêu thức phân bổ là doanh thu cho mục đích sản xuất. thương mại, dịch vụ của năm trước đó, cụ thể như sau:
(công thức, xem chi tiết tại văn bản)
Ví dụ 1: UBND tỉnh A cho Doanh nghiệp X thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm với diện tích đất thuê là 2.500 m2. diện tích tính thu tiền thuê đất là 2.000 m2 vừa làm cơ sở sản xuất, vừa kinh doanh thương mại. Tổng doanh thu năm 2010 là 30 tỷ đồng, trong đó doanh thu hoạt động sản xuất là 10 tỷ đồng, doanh thu hoạt động thương mại dịch vụ là 20 tỷ đồng. Năm 2011 giá đất sản xuất kinh doanh là 5.000.000đ/m2, tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất là 1,5%. Theo đó việc xác định tiền thuê đất cho hoạt động sản xuất được xác định như sau:
1- Tiền thuê đất phải nộp của năm 2011 cho diện tích đất tính thu tiền thuê đất là:
5.000.000 đ/m2 x 1,5% x 2.000 m2 = 150.000.000 đồng/năm.
2- Tiền thuê đất năm 2011 phân bổ cho diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất là:
150.000.000 đồng/năm x (10 tỷ/30 tỷ) = 50.000.000 đồng/năm.
Ghi chú: Số tiền thuê đất phân bổ cho diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất năm 2011 được so sánh với tiền thuê đất phân bổ cho diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất năm 2010 (tương ứng về diện tích, tiêu chí phân bổ) để làm căn cứ xác định tiền thuê đất được giảm.
2- Điều kiện được giảm tiền thuê đất.
Tổ chức kinh tế thuộc đối tượng quy định tại Mục 1 Công văn này, để được giảm tiền thuê đất phải đáp ứng đủ 3 điều kiện sau đây:
2.1- Đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp.
2.2- Sử dụng đất thuê đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật đất đai.
2.3- Số tiền thuê đất xác định lại theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2011) lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 sau khi đã trừ ưu đãi về giảm tiền thuê đất nếu có (với cùng mục đích sử dụng đất thuê, diện tích tính thu tiền thuê đất).
Trường hợp số tiền thuê đất xác định lại theo Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của năm 2011 hoặc năm 2012 mà không đủ 12 tháng thì lấy số tiền thuê đất của năm 2010 làm cơ sở so sánh cũng phải tương ứng với thời gian xác định tiền thuê đất trong năm 2011 hoặc năm 2012.
3- Thời hạn áp dụng và mức giảm tiền thuê đất.
3.1- Đối tượng được giảm tiền thuê đất đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Công văn này thì được giảm tiền thuê đất đến hết năm dương lịch 2012 (đến hết ngày 31/12/2012) kể từ ngày xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP.
3.2- Đối tượng được giảm tiền thuê đất đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Công văn này được giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012. Tiền thuê đất sau khi được giảm so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 sau khi đã trừ ưu đãi về giảm tiền thuê đất (nếu có) không thấp hơn một lần và không cao hơn 2 lần . Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm cao hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp củ a năm 2010 thì tổ chức kinh tế được tiếp tục giảm đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.
Ví dụ 2: UBND tỉnh B cho Doanh nghiệp Y thuê đất 30 năm trả tiền thuê đất hàng năm với mục đích sản xuất từ ngày 01/5/2006. Đến ngày 01/5/2011 hết thời hạn ổn định 05 năm, phải xác định thời hạn ổn định mới từ 01/5/2011 đến 01/5/2015 với tiền thuê đất xác định cho thời hạn ổn định mới theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP tính cho 8 tháng năm 2011 là 1.200 triệu đồng. Tiền thuê đất đã nộp của năm 2010 là: 360 triệu đồng.
(1) Việc so sánh thực hiện như sau:
- Tiền thuê đất xác định của 8 tháng của năm 2011 là: 1.200 triệu đồng.
- Tiền thuê đất đã nộp của 8 tháng của năm 2010 là:
360 triệu đồng x 8/12 = 240 triệu đồng.
So sánh tiền thuê đất xác định năm 2011 với tiền thuê đất đã nộp năm 2010
(với cùng thời gian 8 tháng) là: 1.200 triệu đồng/240 triệu đồng = 5 lần
Như vậy, Doanh nghiệp Y là doanh nghiệp sản xuất đáp ứng điều kiện quy định điểm 2.3 Mục 3 nêu trên. nếu doanh nghiệp này đáp ứng thêm cả 2 điều kiện quy định tại điểm 2.1, điểm 2.2 Mục 3 nêu trên thì thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 2093/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Công văn này.
(2) Thời hạn được giảm tiền thuê đất:
Thời hạn giảm tiền thuê đất: Kể từ ngày xác định lại đơn giá thuê đất theo Nghị định số 121/2010/NĐ-CP đến hết năm 2012 (ngày 31/12/2012): Doanh nghiệp Y được gảm tiền thuê đất của 8 tháng năm 2011 và cả năm 2012.
(3) Mức giảm tiền thuê đất:
(3.1) Mức giảm tiền thuê đất của 8 tháng năm 2011:
- Số tiền thuê đất xác định phải nộp 8 tháng năm 2011 (chưa được giảm): 1.200 triệu đồng.
- Giảm 50% của 8 tháng năm 2011 là: 1.200 triệu đồng x 50% = 600 triệu đồng. Tiền thuê đất sau khi được giảm 50% là 600 triệu đồng bằng 2,5 lần so với tiền thuê đất đã nộp 8 tháng năm 2010 (600 triệu đồng : 240 triệu đồng = 2,5lần).
Do đó, tiền thuê đất phải nộp 8 tháng năm 2011 (từ 01/5/2011 đến 31/12/2011) của Doanh nghiệp Y được tính bằng 2 lần số đã nộp 8 tháng năm 2010 tức là = (240 x 2) = 480 triệu đồng. Vậy, số tiền thuê đất được giảm của
Doanh nghiệp Y trong 8 tháng năm 2011 là: 1.200 - 480 = 720 triệu đồng.
(3.2) Mức giảm tiền thuê đất của cả năm 2012:
- Số tiền thuê đất xác định phải nộp cả năm 2012 là (chưa được giảm) là: (1.200 x 12/8)= 1.800 triệu đồng.
- Giảm 50% của năm 2012 là: 1.800 triệu đồng x 50% = 900 triệu đồng. Tiền thuê đất sau khi được giảm 50% là 900 triệu đồng bằng 2,5 lần tiền thuê đất đã nộp cả năm 2010 (900 triệu đồng : 360 triệu đồng = 2,5 lần).
Do đó, tiền thuê đất phải nộp năm 2012 của Doanh nghiệp Y được tính bằng 2 lần số đã nộp cả năm 2010 tức là = (360 x 2) = 720 triệu đồng. Vậy, số tiền thuê đất được giảm của Doanh nghiệp Y trong năm 2012 là: 1.800 - 720 = 1.080 triệu đồng.
Hết năm 2012, Doanh nghiệp Y tiếp tục nộp tiền thuê đất cho thời hạn ổn định còn lại: từ 01/01/2013 đến 01/5/2015 với tiền thuê đất phải nộp một năm là: 1.800 triệu đồng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Công văn 17969/BTC-QLCS hướng dẫn Quyết định 2093/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và 2012 đối với tổ chức kinh tế do Bộ Tài chính ban hành

3- Thời hạn áp dụng và mức giảm tiền thuê đất.
3.1- Đối tượng được giảm tiền thuê đất đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Công văn này thì được giảm tiền thuê đất đến hết năm dương lịch 2012 (đến hết ngày 31/12/2012) kể từ ngày xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP.
3.2- Đối tượng được giảm tiền thuê đất đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Công văn này được giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012. Tiền thuê đất sau khi được giảm so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 sau khi đã trừ ưu đãi về giảm tiền thuê đất (nếu có) không thấp hơn một lần và không cao hơn 2 lần . Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm cao hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp củ a năm 2010 thì tổ chức kinh tế được tiếp tục giảm đến mức bằng 2 lần tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.
Ví dụ 2: UBND tỉnh B cho Doanh nghiệp Y thuê đất 30 năm trả tiền thuê đất hàng năm với mục đích sản xuất từ ngày 01/5/2006. Đến ngày 01/5/2011 hết thời hạn ổn định 05 năm, phải xác định thời hạn ổn định mới từ 01/5/2011 đến 01/5/2015 với tiền thuê đất xác định cho thời hạn ổn định mới theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP tính cho 8 tháng năm 2011 là 1.200 triệu đồng. Tiền thuê đất đã nộp của năm 2010 là: 360 triệu đồng.
(1) Việc so sánh thực hiện như sau:
- Tiền thuê đất xác định của 8 tháng của năm 2011 là: 1.200 triệu đồng.
- Tiền thuê đất đã nộp của 8 tháng của năm 2010 là:
360 triệu đồng x 8/12 = 240 triệu đồng.
So sánh tiền thuê đất xác định năm 2011 với tiền thuê đất đã nộp năm 2010
(với cùng thời gian 8 tháng) là: 1.200 triệu đồng/240 triệu đồng = 5 lần
Như vậy, Doanh nghiệp Y là doanh nghiệp sản xuất đáp ứng điều kiện quy định điểm 2.3 Mục 3 nêu trên. nếu doanh nghiệp này đáp ứng thêm cả 2 điều kiện quy định tại điểm 2.1, điểm 2.2 Mục 3 nêu trên thì thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 2093/QĐ-TTg và hướng dẫn tại Công văn này.
(2) Thời hạn được giảm tiền thuê đất:
Thời hạn giảm tiền thuê đất: Kể từ ngày xác định lại đơn giá thuê đất theo Nghị định số 121/2010/NĐ-CP đến hết năm 2012 (ngày 31/12/2012): Doanh nghiệp Y được gảm tiền thuê đất của 8 tháng năm 2011 và cả năm 2012.
(3) Mức giảm tiền thuê đất:
(3.1) Mức giảm tiền thuê đất của 8 tháng năm 2011:
- Số tiền thuê đất xác định phải nộp 8 tháng năm 2011 (chưa được giảm): 1.200 triệu đồng.
- Giảm 50% của 8 tháng năm 2011 là: 1.200 triệu đồng x 50% = 600 triệu đồng. Tiền thuê đất sau khi được giảm 50% là 600 triệu đồng bằng 2,5 lần so với tiền thuê đất đã nộp 8 tháng năm 2010 (600 triệu đồng : 240 triệu đồng = 2,5lần).
Do đó, tiền thuê đất phải nộp 8 tháng năm 2011 (từ 01/5/2011 đến 31/12/2011) của Doanh nghiệp Y được tính bằng 2 lần số đã nộp 8 tháng năm 2010 tức là = (240 x 2) = 480 triệu đồng. Vậy, số tiền thuê đất được giảm của
Doanh nghiệp Y trong 8 tháng năm 2011 là: 1.200 - 480 = 720 triệu đồng.
(3.2) Mức giảm tiền thuê đất của cả năm 2012:
- Số tiền thuê đất xác định phải nộp cả năm 2012 là (chưa được giảm) là: (1.200 x 12/8)= 1.800 triệu đồng.
- Giảm 50% của năm 2012 là: 1.800 triệu đồng x 50% = 900 triệu đồng. Tiền thuê đất sau khi được giảm 50% là 900 triệu đồng bằng 2,5 lần tiền thuê đất đã nộp cả năm 2010 (900 triệu đồng : 360 triệu đồng = 2,5 lần).
Do đó, tiền thuê đất phải nộp năm 2012 của Doanh nghiệp Y được tính bằng 2 lần số đã nộp cả năm 2010 tức là = (360 x 2) = 720 triệu đồng. Vậy, số tiền thuê đất được giảm của Doanh nghiệp Y trong năm 2012 là: 1.800 - 720 = 1.080 triệu đồng.
Hết năm 2012, Doanh nghiệp Y tiếp tục nộp tiền thuê đất cho thời hạn ổn định còn lại: từ 01/01/2013 đến 01/5/2015 với tiền thuê đất phải nộp một năm là: 1.800 triệu đồng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 6. Giảm tiền thuê đất
...
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được giảm 50% (năm mươi phần trăm) số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013, năm 2014. Trường hợp sau khi được giảm mà số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 vẫn lớn hơn 02 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được tiếp tục giảm đến mức số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 bằng 02 lần số phải nộp của năm 2010.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 6. Giảm tiền thuê đất
...
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được giảm 50% (năm mươi phần trăm) số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013, năm 2014. Trường hợp sau khi được giảm mà số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 vẫn lớn hơn 02 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được tiếp tục giảm đến mức số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 bằng 02 lần số phải nộp của năm 2010.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 6. Giảm tiền thuê đất
1. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31/12/2010, sử dụng đất đúng mục đích, trong năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 02 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010.
Số tiền thuê đất làm căn cứ xem xét giảm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và quy định tại Thông tư này là số tiền thuê đất phát sinh trong năm chưa trừ tiền bồi thường, hỗ trợ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a Khoản này trong năm 2013, năm 2014 được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định khác mà số tiền thuê đất còn phải nộp sau khi đã trừ số tiền được giảm theo quy định khác đó lớn hơn 02 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì cũng được giảm tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 theo quy định tại Thông tư này.
c) Các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2012 theo Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính nhưng chưa được giải quyết do chưa đáp úng quy định về thủ tục, hồ sơ theo Thông tư số 83/2012/TT-BTC.
Các trường hợp này cũng được tiếp tục xem xét giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2012 khi có văn bản gửi tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.
d) Các trường hợp sử dụng đất thuê của nhà nước từ trước ngày 31/12/2010 nhưng chưa có đầy đủ các giấy tờ thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, không vi phạm pháp luật liên quan đến việc quản lý sử dụng đất đai, tiền thuê đất phải nộp năm 2010 được cơ quan thuế tạm tính theo đơn giá thu tiền thuê đất quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2010 của Chính phủ và năm 2011 được tính theo đơn giá thu tiền thuê đất quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03/12/2010 của Chính phủ, nếu số tiền thuê đất phải nộp tạm tính năm 2013, năm 2014 lớn hơn 02 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.

Từ khóa: Công văn 3276/TCT-CS, Công văn số 3276/TCT-CS, Công văn 3276/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 3276/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 3276 TCT CS của Tổng cục Thuế, 3276/TCT-CS

File gốc của Công văn 3276/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Công văn 3276/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Số hiệu 3276/TCT-CS
Loại văn bản Công văn
Người ký Phi Văn Tuấn
Ngày ban hành 2015-08-13
Ngày hiệu lực 2015-08-13
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 2093/QĐ-TTg năm 2011 về giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với tổ chức kinh tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn 17969/BTC-QLCS hướng dẫn Quyết định 2093/QĐ-TTg về giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và 2012 đối với tổ chức kinh tế do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: vinaseco.jsc@gmail.com - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu