BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Thái Lan. | Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty WPP (Thailand) Ltd - Atlas Communications.
ngày 19/8/2014 và ngày 09/02/2015 bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Tổng cục Thuế) đề nghị hướng dẫn về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Thái Lan (sau đây gọi là Hiệp định) đối với hợp đồng dịch vụ quảng cáo truyền thông giữa WPP (Thailand) và Công ty TNHH P&G Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điểm 2.a), Mục 3, Chương II, Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính quy định: tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế đối với ngành dịch vụ là 5%; đối với thu nhập bản quyền là 10%.
2.1. Về nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt động thiết kế:
Khoản 1, 2 và 3, Điều 12 (Tiền bản quyền) của Hiệp định quy định:
phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể phải chịu thuế tại Nước kia.
3. Thuật ngữ “tiền bản quyền” được sử dụng trong Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán ở bất kỳ dạng nào được trả cho việc sử dụng, hoặc quyền sử dụng, bản quyền tác giả của một tác phẩm văn học, nghệ thuật hay khoa học, kể cả phim, điện ảnh hoặc các loại phim khác hoặc các loại băng dùng trong phát thanh và truyền hình, bằng phát minh, nhãn hiệu thương mại, thiết kế hoặc mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật hoặc quyền sử dụng hoặc việc sử dụng thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học, hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học.”
Theo quy định tại Phần mở đầu, Điều 1.1.2 của Hợp đồng Dịch vụ Marketing) và Điều A.5 của Hợp đồng dịch vụ bổ sung, WPP (Thailand) có tiến hành hoạt động thiết kế và tổng giá trị thanh toán mà WPP (Thailand) nhận được từ P&G Việt Nam theo Điều A.2 của Hợp đồng dịch vụ bổ sung có một phần thu nhập từ việc thiết kế. Đây là khoản thu nhập có tính chất bản quyền theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 của Hiệp định nêu trên.
Khoản 2, Điều 12 của Hiệp định, thu nhập bản quyền này có thể bị đánh thuế tại Việt Nam với mức thuế suất không vượt quá 15% trên tổng số tiền bản quyền được trả.
Khoản 2, Điều 12 của Hiệp định và Điểm 2.a), Mục 3, Chương II, Thông tư số 60/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, thu nhập từ tiền bản quyền WPP (Thailand) thu được từ việc thực hiện Hợp đồng dịch vụ bổ sung với P&G Việt Nam sẽ phải chịu thuế TNDN tại Việt Nam theo tỷ lệ 10% trên doanh thu tính thuế.
Thu nhập từ các dịch vụ khác do WPP (Thailand) cung cấp cho P&G Việt Nam theo quy định của Hợp đồng dịch vụ bổ sung được coi là thu nhập từ hoạt động kinh doanh và sẽ thuộc diện điều chỉnh của Khoản 1, Điều 7 (Lợi tức doanh nghiệp) của Hiệp định. Cụ thể:
kết sẽ chịu thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản thu nhập hay lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần thu nhập hay lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó.”
Điều 5 (Cơ sở thường trú) của Hiệp định quy định:
kinh doanh cố định mà qua đó xí nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
a. trụ sở điều hành;
c. văn phòng;
e. xưởng;
điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác;
tháng.
4. Mặc dù có những quy định tại khoản 1 và 2, những trường hợp một đối tượng - trừ đại lý có tư cách độc lập được điều chỉnh bởi khoản 5 - hoạt động thay mặt cho một xí nghiệp, có và thông thường thực hiện tại một Nước ký kết thẩm quyền ký kết các hợp đồng mang tên xí nghiệp đó thì xí nghiệp đó sẽ được coi là có cơ sở thường trú tại Nước đó đối với các hoạt động mà đối tượng này thực hiện cho xí nghiệp, trừ khi các hoạt động của đối tượng này được giới hạn trong các hoạt động ghi tại khoản 3 mà những hoạt động này nếu được thực hiện thông qua một cơ sở kinh doanh cố định thì sẽ không làm cho cơ sở kinh doanh cố định đó trở thành một cơ sở thường trú theo như các quy định tại khoản này.
kiểm soát hoặc chịu sự kiểm soát bởi một công ty là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia hoặc đang tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước kia (có thể thông qua một cơ sở thường trú hay dưới hình thức khác) sẽ không làm cho bất kỳ công ty nào trở thành cơ sở thường trú của công ty kia.”
+ Trong quá trình thực hiện các ý tưởng, chiến lược, thông điệp truyền thông, WPP (Thailand) có cử các chuyên gia sang Việt Nam để tham gia vào quá trình thực hiện ý tưởng.
Do đó, căn cứ quy định tại Điều 5 của Hiệp định nêu trên, WPP (Thailand) sẽ được coi là tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam nếu: WPP (Thailand) duy trì tại Việt Nam một “cơ sở” có tính chất cố định và WPP (Thailand) thường xuyên tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở này; hoặc WPP (Thailand) có một đại diện tại Việt Nam (là Công ty TNHH Grey Global Group Việt Nam hoặc bất kỳ đối tượng nào khác) và thường xuyên đại diện cho WPP (Thailand) thực hiện việc xây dựng và triển khai các ý tưởng thiết kế quảng cáo, chiến lược quảng cáo, thông điệp truyền thông cho P&G Việt Nam; hoặc WPP (Thailand) có quyền định đoạt đối với cơ sở vật chất - kỹ thuật của đại diện tại Việt Nam trong quá trình xây dựng các ý tưởng thiết kế quảng cáo, chiến lược quảng cáo, thông điệp truyền thông cho P&G Việt Nam.
hồ sơ và liên hệ với Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh để được hướng dẫn cụ thể./.
- Như trên;
- Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh (để hướng dẫn);
- Các Vụ: CS, DNL, PC - TCT;
- Lưu: VT, HTQT (2b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Trần Thị Thanh Bình
File gốc của Công văn 2357/TCT-HTQT năm 2015 áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam – Thái Lan do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2357/TCT-HTQT năm 2015 áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam – Thái Lan do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2357/TCT-HTQT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Thị Thanh Bình |
Ngày ban hành | 2015-06-16 |
Ngày hiệu lực | 2015-06-16 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |