HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ VƯƠNG QUỐC THÁI LAN VỀ TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN VÀ NGĂN NGỪA VIỆC TRỐN LẬU THUẾ ĐỐI VỚI THUẾ ĐÁNH VÀO THU NHẬP
Mong muốn ký kết một Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập,
ĐIỀU 1. PHẠM VI ÁP DỤNG
ĐIỀU 2. CÁC LOẠI THUẾ BAO GỒM TRONG HIỆP ĐỊNH
2. Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập, hoặc những phần của thu nhập, bao gồm các khoản thuế đối với lợi nhuận từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, thuế đánh trên tổng số tiền lương hoặc tiền công do xí nghiệp trả cũng như các khoản thuế đánh vào trị giá tài sản tăng thêm đều được coi là thuế đánh vào thu nhập.
a. tại Việt Nam:
(dưới đây được gọi là "thuế Việt Nam");
(i) thuế thu nhập; (ii) thuế thu nhập dầu khí;
ĐIỀU 3. CÁC ĐỊNH NGHĨA CHUNG
a. từ "Việt Nam" để chỉ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, khi dùng theo nghĩa địa lý, bao gồm toàn bộ lãnh thổ quốc gia Việt Nam, kể cả lãnh hải Việt Nam, và mọi vùng ở ngoài lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên;
d. Thuật ngữ "đối tượng" bao gồm, cá nhân, công ty và bất cứ tổ chức nào cũng như những thực thể được coi là đối tượng chịu thuế theo như luật thuế hiện hành tại từng Nước ký kết;
h. Thuật ngữ "vận tải quốc tế" có nghĩa là bất cứ sự vận chuyển nào bằng máy bay hoặc tàu, thuyền được thực hiện bởi một xí nghiệp của một Nước ký kết, trừ trường hợp khi chiếc tàu, thuyền hoặc máy bay đó chỉ hoạt động giữa những địa điểm trong Nước ký kết kia; và
ĐIỀU 4. ĐỐI TƯỢNG CƯ TRÚ
a. cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước mà tại đó cá nhân đó có nhà ở thường trú; nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú ở cả hai Nước, thì cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước mà cá nhân đó có các quan hệ cá nhân và kinh tế chặt chẽ hơn (trung tâm của các quyền lợi chủ yếu);
c. nếu cá nhân đó thường sống ở hai Nước hay không sống thường xuyên ở Nước nào thì cá nhân đó được coi là đối tượng cư trú của Nước mà cá nhân đó mang quốc tịch;
3. Trường hợp do những quy định tại khoản 1, khi một đối tượng không phải cá nhân, là đối tượng cư trú của cả hai Nước ký kết, lúc đó, đối tượng trên sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước nơi đối tượng đó đăng ký thành lập.
1. Theo Hiệp định này, thuật ngữ "cơ sở thường trú" có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó xí nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
b. chi nhánh;
d. nhà máy;
f. mỏ, giếng dầu hoặc khí, mỏ đá hoặc bất kỳ địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác;
3. Mặc dù có những quy định trên của Điều này, thuật ngữ "cơ sở thường trú" không bao gồm:
b. việc duy trì kho hàng hóa hoặc tài sản của xí nghiệp chỉ với mục đích lưu kho, trưng bày hoặc giao hàng;
d. việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ nhằm mục đích mua hàng hóa hoặc tài sản hay để thu thập thông tin cho xí nghiệp đó;
f. việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ để phục vụ cho bất kỳ sự kết hợp nào của các hoạt động đã được nêu từ điểm a. đến e. với điều kiện toàn bộ hoạt động của cơ sở kinh doanh cố định bắt nguồn từ sự kết hợp này có tính chất chuẩn bị hay phụ trợ.
5. Một xí nghiệp của một Nước ký kết sẽ không được coi là có cơ sở thường trú ở Nước ký kết kia nếu xí nghiệp đó chỉ thực hiện hoạt động kinh doanh tại Nước kia thông qua một đại lý môi giới, một đại lý hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào có tư cách độc lập với điều kiện những đối tượng này chỉ hoạt động trong khuôn khổ kinh doanh thông thường của họ.
ĐIỀU 6. THU NHẬP TỪ BẤT ĐỘNG SẢN
2. Thuật ngữ "bất động sản" sẽ có nghĩa theo như luật pháp của Nước nơi có bất động sản đó. Trong mọi trường hợp, thuật ngữ này sẽ bao gồm cả những phần tài sản phụ kèm theo bất động sản, đàn gia súc và thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp, các quyền lợi được áp dụng theo như những quy định tại luật chung về điền sản, quyền sử dụng bất động sản, và quyền được hưởng các khoản thanh toán cố định hoặc thay đổi dưới dạng tiền công cho việc khai thác hoặc quyền khai thác các mỏ, nguồn khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác; các tàu, thuyền và máy bay không được coi là bất động sản.
4. Những quy định tại khoản 1 và 3 cũng sẽ áp dụng cho thu nhập từ bất động sản của một xí nghiệp và đối với thu nhập từ bất động sản được sử dụng để thực hiện các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập.
1. Thu nhập hay lợi tức của xí nghiệp tại một Nước ký kết sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản thu nhập hay lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần thu nhập hay lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó.
3. Trong khi xác định lợi tức của một cơ sở thường trú, cơ sở này sẽ được phép khấu trừ các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho hoạt động kinh doanh của cơ sở thường trú này, bao gồm chi phí điều hành và chi phí quản lý chung phát sinh tại Nước nơi cơ sở thường trú đó đóng hay bất kỳ nơi nào khác.
5. Không một khoản thu nhập hay lợi tức nào sẽ được phân bổ cho một cơ sở thường trú nếu cơ sở thường trú đó chỉ đơn thuần mua hàng hóa hoặc tài sản cho xí nghiệp đó.
7. Khi thu nhập hay lợi tức bao gồm các khoản thu nhập được đề cập riêng tại các Điều khác của Hiệp định này thì các quy định của các Điều khoản đó sẽ không bị ảnh hưởng bởi những quy định tại Điều khoản này.
1. Thu nhập hay lợi tức do một xí nghiệp của một Nước ký kết thu được từ hoạt động của máy bay trong vận tải quốc tế sẽ chỉ chịu thuế tại Nước ký kết đó.
3. Các quy định tại khoản 1 và 2 cũng sẽ áp dụng đối với thu nhập hay lợi tức thu được từ việc tham gia vào một tổ hợp, một liên doanh hoặc một hãng hoạt động quốc tế.
Khi:
b. các đối tượng cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn vào một xí nghiệp của một Nước ký kết và vào một xí nghiệp của Nước ký kết kia,
ĐIỀU 10. TIỀN LÃI CỔ PHẦN
2. Tuy nhiên, những khoản tiền lãi cổ phần đó có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi công ty trả tiền lãi cổ phần là đối tượng cư trú và theo luật pháp của nước đó, nhưng nếu người nhận là người thực hưởng tiền lãi cổ phần, thuế khi đó phải nộp sẽ không vượt quá 15% tổng số tiền lãi cổ phần. Khoản này sẽ không ảnh hưởng đến việc đánh thuế công ty đối với những khoản lợi tức dùng để trả các khoản tiền lãi cổ phần này.
5. Khi một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết có lợi tức hay thu nhập phát sinh từ Nước ký kết kia thì Nước kia có thể không đánh thuế đối với những khoản tiền lãi cổ phần do công ty này trả, trừ trường hợp những khoản tiền lãi cổ phần này được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, hoặc quyền nắm giữ cổ phần có các khoản tiền lãi cổ phần được trả có sự liên hệ thực tế với một cơ sở thường trú hay một cơ sở cố định tại Nước ký kết kia, đồng thời Nước ký kết kia cũng không buộc các khoản lợi tức không chia của công ty trên phải chịu thuế đối với những khoản lợi tức không chia của công ty, cho dù những khoản tiền lãi cổ phần được chia hoặc các khoản lợi tức không chia bao gồm toàn bộ hay một phần các khoản lợi tức hoặc thu nhập phát sinh tại Nước kia. Không có nội dung nào tại khoản này được giải thích là không cho phép một Nước ký kết đánh thuế thu nhập theo luật pháp của Nước đó trên phần lợi tức do cơ sở thường trú nằm tại Nước đó phân phối.
1. Lãi tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
a. 10% của tổng số khoản lãi tiền cho vay nếu do một tổ chức tài chính (kể cả công ty bảo hiểm) nhận được;
3. Mặc dù đã có những quy định tại khoản 2, lãi tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và trả cho Chính phủ của Nước ký kết kia sẽ được miễn thuế tại Nước ký kết thứ nhất. Theo nội dung của Điều này, thuật ngữ "Chính phủ"
(i) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ; (ii) các cơ quan chính quyền địa phương; và (iii) những tổ chức có vốn do Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hay bất kỳ cơ quan địa phương sở hữu toàn bộ theo như thỏa thuận trong từng thời gian giữa các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết;
(i) Ngân hàng Thái Lan; (ii) các cơ quan chính quyền địa phương; và (iii) những tổ chức có vốn do Chính phủ Vương quốc Thái Lan hay bất kỳ cơ quan địa phương sở hữu toàn bộ theo như thỏa thuận trong từng thời gian giữa các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết.
6. Lãi tiền cho vay sẽ được coi là phát sinh tại một Nước ký kết khi người trả chính là Nhà nước đó, chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương, hoặc đối tượng cư trú của Nước đó. Tuy nhiên, khi một đối tượng trả lãi có ở một Nước ký kết một cơ sở thường trú hay một cơ sở cố định liên quan đến các khoản nợ đã phát sinh các khoản lãi này, và khoản tiền lãi đó do cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó chịu thì dù đối tượng đó có là đối tượng cư trú của một Nước ký kết hay không, khoản tiền lãi này sẽ vẫn được coi là phát sinh ở Nước mà cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó đóng.
ĐIỀU 12. TIỀN BẢN QUYỀN
2. Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh và theo luật của Nước này nhưng nếu người nhận là người thực hưởng thì mức thuế được tính sẽ không vượt quá 15% tổng số tiền bản quyền được trả.
5. Tiền bản quyền sẽ được coi là phát sinh tại một Nước ký kết khi đối tượng trả tiền bản quyền chính là Nhà nước đó, chính quyền cơ sở, chính quyền địa phương hoặc là đối tượng cư trú của Nước đó. Tuy nhiên, khi một đối tượng trả tiền bản quyền, là hay không là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, có ở một Nước ký kết một cơ sở thường trú hay một cơ sở cố định liên quan đến trách nhiệm trả tiền bản quyền đã phát sinh, và tiền bản quyền đó do cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó chịu thì khoản tiền bản quyền này sẽ vẫn được coi là phát sinh ở Nước nơi có cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó.
ĐIỀU 13. LỢI TỨC TỪ CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN
2. Những khoản lợi tức từ việc chuyển nhượng động sản là một phần của tài sản kinh doanh của một cơ sở thường trú mà một xí nghiệp của một Nước ký kết này có tại Nước ký kết kia hoặc động sản thuộc một cơ sở cố định của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết có ở Nước ký kết kia để tiến hành hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập kể cả những lợi tức từ việc chuyển nhượng cơ sở thường trú đó (riêng cơ sở thường trú đó hoặc cùng với toàn bộ xí nghiệp) hoặc cơ sở cố định đó, có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
4. Lợi tức từ việc chuyển nhượng bất kỳ tài sản nào khác với những tài sản đã được nêu ở khoản 1, 2 và 3 sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước nơi mà người chuyển nhượng là đối tượng cư trú. Không nội dung nào tại khoản này sẽ ngăn cản bất kỳ Nước ký kết nào đánh thuế trên lợi tức hay thu nhập từ việc bán hay chuyển nhượng cổ phần hay các chứng khoán khác.
1. Thu nhập do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ các hoạt động dịch vụ ngành nghề hay các hoạt động có tính chất độc lập khác sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ khi nếu đối tượng đó thường xuyên có một cơ sở cố định ở Nước ký kết kia để tiến hành hoạt động của mình trong khoảng thời gian hay nhiều khoảng thời gian gộp lại đến và vượt quá 183 ngày trong năm tài chính đó; trong trường hợp này chỉ có phần thu nhập được phân bổ cho cơ sở cố định này có thể phải nộp thuế tại Nước kia.
1. Thể theo các quy định tại Điều 16, 18 và 19, các khoản tiền lương và các khoản tiền công tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu công việc lao động được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó có thể phải nộp thuế tại Nước kia.
a. người nhận tiền công có mặt ở nước kia trong một thời gian hoặc nhiều thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong năm tài chính, và
c. số tiền công không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà người chủ lao động có tại Nước kia.
ĐIỀU 16. THÙ LAO CHO GIÁM ĐỐC
ĐIỀU 17. NGHỆ SĨ VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN
2. Trường hợp thu nhập liên quan đến các hoạt động trình diễn cá nhân của người biểu diễn hoặc vận động viên nhưng không được trả cho bản thân người biểu diễn hoặc vận động viên, mà trả cho một đối tượng khác thì thu nhập này có thể phải nộp thuế tại Nước ký kết nơi diễn ra những hoạt động trình diễn của người biểu diễn hoặc vận động viên, mặc dù có những quy định tại Điều 7, 14 và 15.
ĐIỀU 18. TIỀN LƯƠNG HƯU
ĐIỀU 19. PHỤC VỤ CHÍNH PHỦ
b. Tuy nhiên, khoản tiền công lao động này sẽ chỉ bị đánh thuế ở Nước ký kết kia nếu việc phục vụ này được thực hiện tại Nước kia và nếu cá nhân này là đối tượng cư trú của Nước kia, đồng thời:
2. a. Bất kỳ khoản tiền lương hưu nào do một Nước ký kết hoặc một cơ quan chính quyền địa phương của Nước này hoặc do các quỹ của những cơ quan này lập ra trả cho một cá nhân đối với các công việc phục vụ cho Nhà nước hoặc các cơ quan này sẽ chỉ chịu thuế ở Nước này.
3. Các quy định của Điều 15, 16 và 18 sẽ áp dụng đối với những khoản tiền công lao động và lương hưu đối với các công việc liên quan đến kinh doanh được tiến hành bởi một Nước ký kết hoặc chính quyền cơ sở hoặc chính quyền địa phương của Nước đó.
Những khoản tiền mà một sinh viên hay thực tập sinh nhận được để trang trải các chi phí sinh hoạt, học tập hay đào tạo mà người sinh viên hay thực tập sinh này ngay trước khi đến Nước này đang và đã là người cư trú của Nước ký kết kia và hiện đến nước này chỉ với mục đích học tập hay đào tạo thì không bị đánh thuế tại Nước này, với điều kiện nguồn của những khoản tiền đó có nguồn gốc từ bên ngoài Nước này.
1. Một cá nhân là đối tượng cư trú của một Nước ký kết ngay trước khi sang làm việc tại Nước ký kết kia, và là người thể theo lời mời của trường đại học, cao đẳng, trung học hay cơ sở giáo dục tương tự khác được nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết kia công nhận, sang Nước ký kết kia trong một thời gian không quá 2 năm chỉ với mục đích giảng dạy hay nghiên cứu hay với cả hai mục đích trên tại cơ sở giáo dục nói trên, sẽ được miễn thuế tại Nước ký kết kia đối với khoản tiền thù lao nhận được từ hoạt động giảng dạy hay nghiên cứu này.
ĐIỀU 22. THU NHẬP KHÁC
ĐIỀU 23. BIỆN PHÁP LOẠI TRỪ VIỆC ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
2. a. Khi đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập mà theo những quy định của bản Hiệp định này có thể phải nộp thuế tại Thái Lan, Việt Nam sẽ cho phép trừ vào số thuế thu nhập của đối tượng cư trú đó một khoản bằng số thuế đã nộp tại Thái Lan. Tuy nhiên, số thuế được trừ đó sẽ không vượt quá phần thuế tại Việt Nam được tính cho khoản thu nhập đó trước khi cho phép trừ.
3. a. Khi đối tượng cư trú của Thái Lan có thu nhập mà theo những quy định tại bản Hiệp định này có thể phải nộp thuế tại Việt Nam, Thái Lan sẽ cho phép trừ vào số thuế thu nhập của đối tượng cư trú đó một khoản bằng số thuế đã nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, số thuế được trừ đó sẽ không vượt quá phần thuế tại Thái Lan được tính cho khoản thu nhập đó trước khi cho phép trừ.
ĐIỀU 24. CÁC THỦ TỤC THỎA THUẬN SONG PHƯƠNG
2. Nhà chức trách có thẩm quyền sẽ cố gắng nếu như việc khiếu nại là hợp lý và bản thân nhà chức trách đó không thể đi đến một giải pháp thỏa đáng, phối hợp với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết kia để cùng giải quyết các khiếu nại, nhằm mục đích tránh đánh thuế hai lần không phù hợp với nội dung của Hiệp định này.
4. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết có thể trực tiếp thông báo cho nhau với mục đích nhằm đạt được thỏa thuận theo nội dung của những khoản trên đây.
1. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ trao đổi với nhau những thông tin cần thiết cho việc triển khai thực hiện Hiệp định này hay các luật trong nước của từng Nước ký kết liên quan đến các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng sao cho việc đánh thuế theo các luật trong nước sẽ không trái với Hiệp định này. Mọi thông tin do một Nước ký kết nhận được sẽ được giữ bí mật giống như thông tin thu nhận theo luật trong nước của Nước này và chỉ được cung cấp cho các đối tượng hay các cơ quan chức trách (bao gồm cả các tòa án, các cơ quan hành chính) có liên quan đến việc tính toán, thu, cưỡng chế hay truy tố hoặc xác định các khiếu nại về các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng. Các đối tượng hoặc các cơ quan chức trách này sẽ chỉ sử dụng các thông tin đó vào các mục đích nêu trên. Các đối tượng hoặc các cơ quan đó có thể cung cấp các thông tin này trong quá trình tố tụng công khai của tòa án hay trong các quyết định của tòa án.
a. thực hiện các biện pháp hành chính khác với luật pháp hay thông lệ về quản lý hành chính của Nước đó hay của Nước ký kết kia; hay
c. cung cấp những thông tin có thể làm tiết lộ bí mật về mậu dịch, thương mại, công nghiệp, thương nghiệp hay bí mật nghề nghiệp hoặc các phương thức kinh doanh; hoặc cung cấp những thông tin mà việc tiết lộ chúng có thể trái với chính sách nhà nước.
Những nội dung trong Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến những ưu đãi về thuế của các viên chức ngoại giao hay lãnh sự theo những nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế hay những quy định của các hiệp định đặc biệt.
1. Hiệp định này sẽ được phê chuẩn và các văn kiện được phê chuẩn sẽ được trao đổi tại Hà Nội sớm nhất.
a. đối với các khoản thuế khấu trừ tại gốc đánh trên những khoản tiền được thanh toán hay chuyển ra khỏi nước đó kể từ ngày 1 tháng 1 của năm sau năm trao đổi văn kiện phê chuẩn Hiệp định;
ĐIỀU 28. ĐIỀU KHOẢN KẾT THÚC
Trong trường hợp đó Hiệp định sẽ hết hiệu lực thi hành:
b. đối với những khoản thuế khác đánh trên thu nhập trong năm tính thuế hay kỳ hạn hạch toán bắt đầu từ sau ngày 1 tháng 1 của năm sau năm gửi thông báo kết thúc Hiệp định.
Hiệp định làm thành hai bản tại Hà Nội ngày 23 tháng 12 năm 1992 theo công lịch, mỗi bản gồm các thứ tiếng Việt, tiếng Thái và tiếng Anh. Các văn bản đều có giá trị như nhau, trường hợp hiểu khác nhau thì sẽ dùng bản tiếng Anh làm căn cứ.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Hồ Tế
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
VƯƠNG QUỐC
THÁI LAN
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Prasong Soonsiri
Từ khóa: Hiệp định Khongso, Hiệp định số Khongso, Hiệp định Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Vương quốc Thái Lan, Hiệp định số Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Vương quốc Thái Lan, Hiệp định Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Vương quốc Thái Lan, Khongso
File gốc của Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Thái Lan đang được cập nhật.
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Thái Lan
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Vương quốc Thái Lan |
Số hiệu | Khongso |
Loại văn bản | Hiệp định |
Người ký | Hồ Tế, Prasong Soonsiri |
Ngày ban hành | 1992-12-23 |
Ngày hiệu lực | 1992-12-29 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |