BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. | Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tây Ninh
Tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 1 và khoản 1 Điều 2 Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định:
Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp
Điều 1 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội, cụ thể như sau:
đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.
có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.
Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
thành phố trực thuộc Trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo theo quy định của pháp luật áp dụng tại địa phương thì căn cứ chuẩn hộ nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để xác định hộ nghèo.
a) Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.
có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những người có nguồn sống chính bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú; những hộ gia đình, cá nhân trước đây hoạt động trong các ngành nghề phi nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại địa phương này không có việc làm; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, công nhân và bộ đội nghỉ mất sức hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế hưởng trợ cấp một lần hoặc hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương; con của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm."
Điều 2. Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Điều 2 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội, cụ thể:
đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định này.
thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất, cán bộ hưu trí có hộ khẩu thường trú tại địa phương;...theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 1 Nghị định số 20/2011/NĐ-CP thì được xem xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị quyết số 55/2010/QH12 và Nghị định số 20/2011/NĐ-CP của Chính phủ đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp.
: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 2269/TCT-CS về năm 2015 miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2269/TCT-CS về năm 2015 miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2269/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-06-10 |
Ngày hiệu lực | 2015-06-10 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |