BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: chính sách thuế GTGT đối với gạo | Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi:
- Tổng công ty Lương thực miền Bắc.
kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp về tình hình xuất khẩu gạo, trong đó có giao Bộ Tài chính “Xem xét đề nghị về việc bỏ quy định áp thuế giá trị gia tăng 5% đối với gạo sản xuất tiêu dùng trong nước để có giải pháp xử lý bảo đảm công bằng và khuyến khích sản xuất, tiêu dùng gạo sản xuất trong nước; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 5 năm 2015” . Sau đó, Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (tại các văn bản số: 309/CV/HHLTVN ngày 15/5/2015, 316/CV/HHLTVN ngày 02/6/2015 và 317/CV/HHLTVN ngày 03/6/2015), Tổng công ty Lương thực Miền Bắc (văn bản số 613/TCLTMB-KHKD ngày 02/6/2015) kiến nghị về chính sách thuế GTGT đối với gạo.
Ngày 29/6/2015 Văn phòng Chính phủ có công văn số 4944/VPCP-KTTH thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về chính sách thuế GTGT đối với gạo, phân bón và thức ăn chăn nuôi:
số 7476/BTC-CST và số 7501/BTC-CST nêu trên. Giao Bộ Tài chính có báo cáo giải thích, thông tin rõ đến các Bộ, cơ quan, doanh nghiệp.”
I. Kiến nghị của doanh nghiệp:
hoán với tỷ lệ (%) thấp hơn so với doanh nghiệp làm nhiệm vụ phân phối gạo (kê khai nộp thuế GTGT 5% đầu ra, được khấu trừ đầu vào và nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai). Còn người nông dân bán gạo tự sản xuất ra thì không chịu thuế GTGT.
hoán thuế thấp gây ra cạnh tranh không bình đẳng dẫn tới các doanh nghiệp sản xuất gạo quy mô lớn khó cạnh tranh trên thị trường, không tạo được thương hiệu, người tiêu dùng mua gạo của tư thương không đảm bảo chất lượng vệ sinh thực phẩm. Hiệp hội kiến nghị áp dụng thuế suất thuế GTGT 0,5% để tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng và xây dựng thương hiệu gạo.
phù hợp thông lệ hoặc lộ trình thuế, Tổng công ty đề nghị Bộ Tài chính xem xét, báo cáo Chính phủ cho phép chuyển mặt hàng gạo sang đối tượng không chịu thuế GTGT nhằm bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo điều kiện tái cơ cấu có hiệu quả ngành nông nghiệp Việt Nam.
1. Chính sách thuế GTGT hiện hành đối với gạo:
a) Đối với gạo xuất khẩu;
b) Đối với gạo tiêu thụ trong nước
khoản 1 Điều 5, khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT hợp nhất và hướng dẫn tại Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT thì: Gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Gạo do doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trường hợp bán cho hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hoặc theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
với thực tế: hầu hết nông dân không thực hiện hạch toán kế toán, lưu giữ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ khi mua hàng hóa, dịch vụ, không thể áp dụng kê khai, khấu trừ và tính nộp thuế GTGT đối với sản xuất gạo. Do vậy, để khuyến khích sản xuất nông nghiệp, giảm giá thành sản xuất lúa gạo thì thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đều không chịu thuế GTGT (giống, dịch vụ tưới tiêu, thu hoạch,...) hoặc áp dụng thuế suất thấp 5% (đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp,...).
hợp tác xã (giảm thủ tục hành chính, chi phí trong kê khai, nộp thuế GTGT), hạ giá thành gạo tại các khâu thương mại trung gian, qua đó tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đối với hộ tư nhân bán buôn vẫn phải kê khai nộp thuế theo mức khoán. Trường hợp bán lẻ trực tiếp hoặc bán cho các đối tượng khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã thì mới phải kê khai nộp thuế GTGT.
tổng công ty trở thành đơn vị đầu mối trong khâu thương mại cung cấp cho các doanh nghiệp, hợp tác xã bán lẻ (có tổng doanh thu trong năm dưới 1 tỷ đồng phải nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT) do không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT và do những đơn vị bán lẻ này có mức nộp thuế GTGT như hộ kinh doanh cá thể.
Qua tham khảo kinh nghiệm của một số nước cho thấy, gạo thuộc nhóm lương thực là hàng hóa cơ bản nên thường được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT thấp hơn mức bình thường. Việc quy định không chịu thuế GTGT áp dụng chung đối với sản phẩm nông nghiệp, trong đó có gạo tại khâu sản xuất. Cụ thể:
Những nước quy định sản phẩm nông nghiệp (trong đó có gạo) tại khâu sản xuất không chịu thuế GTGT gồm có: Thái Lan, Philippines, Indonesia, Myanmar, Hàn Quốc.
a) Đối với kiến nghị chuyển gạo sang áp dụng mức thuế suất 0,5%, 0% hoặc chuyển sang đối tượng không chịu thuế GTGT:
Đối với đề xuất áp dụng thuế suất 0%, đề xuất này không phù hợp với nguyên tắc và thông lệ quốc tế về thuế GTGT là mức thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Hơn nữa nếu áp dụng thuế suất 0% đối với gạo thì phải áp dụng thuế suất 0% ở tất cả các khâu từ trồng trọt, sơ chế, lưu thông thương mại và phải thực hiện hoàn thuế GTGT. Việc này là không khả thi vì người nông dân không thực hiện được hệ thống kế toán và sổ sách, hóa đơn, chỉ có doanh nghiệp sản xuất đáp ứng được thủ tục điều kiện và được hoàn thuế, gây bất bình đẳng trong sản xuất nông nghiệp giữa người nông dân và tổ chức thực hiện được hạch toán kinh doanh, sổ sách kế toán. Tư thương bán gạo cũng sẽ thành lập các doanh nghiệp, cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không phải nộp thuế GTGT khi bán gạo nên sẽ không giải quyết được vướng mắc của Hiệp hội.
b) Đối với kiến nghị về cạnh tranh không bình đẳng và xây dựng thương hiệu:
Theo Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp Quốc (FAO)Nếu theo số liệu do Tổng công ty LTMB cung cấp, mức chênh lệch giá giữa doanh nghiệp và hộ tư nhân chỉ là 261 đồng/kg thì chi phí tiêu dùng của một hộ gia đình thành thị đối với gạo doanh nghiệp cung cấp cao hơn so với gạo do hộ tư thương chưa đến 14.500 đồng/tháng.
Ngoài ra như đã trình bày ở trên, trường hợp doanh nghiệp có nguồn cung cấp gạo tốt, ổn định thì chính sách hiện hành nêu trên tạo điều kiện rất thuận lợi cho doanh nghiệp như các tổng công ty trở thành đơn vị đầu mối trong khâu thương mại cung cấp cho các doanh nghiệp, hợp tác xã bán lẻ.
Bộ Tài chính trả lời để các Bộ, Hiệp hội, doanh nghiệp biết và đề nghị Hiệp hội, doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định hiện hành./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính (để đăng tin)
- Lưu: VT, CST(10b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
File gốc của Công văn 10866/BTC-CST năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với gạo do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 10866/BTC-CST năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với gạo do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 10866/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2015-08-10 |
Ngày hiệu lực | 2015-08-10 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |