Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thuế - Phí - Lệ Phí » Thông tư 23TC/TCT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23TC/TCT

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 1996

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 23 TC/TCT NGÀY 26 THÁNG 4 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC MIỄN THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH DÀNH RIÊNG CHO LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI TÀN TẬT

Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành và Nghị định số 81/CP ngày 23-11-1995 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ Luật Lao động về lao động là người tàn tật; Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục miễn thuế đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:

a. Các cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) là doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Hợp tác xã, tổ sản xuất được thành lập theo quy định của pháp luật, có đủ các điều kiện dưới đây thì thuộc đối tượng miễn thuế theo Điều 10 Nghị định 81/CP ngày 23-11-1995 của Chính phủ:

- Được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận là cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.

- Thực hiện nghiêm chỉnh việc mở sổ sách kế toán, sử dụng chứng từ mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo quy định của chế độ hiện hành.

- Có giấy phép kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

- Có từ 10 lao động trở lên, trong đó có 51% số lao động là người tàn tật có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Đối với các cơ sở SXKD là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, tổ sản xuất, thì ngoài số lao động là người tàn tật, số lao động còn lại chủ yếu phải là thân nhân của người tàn tật, người góp vốn cổ phần là người có trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học - kỹ thuật.

- Có quy chế hoặc điều lệ phù hợp đối tượng lao động là người tàn tật và quản lý cơ sở SXKD chủ yếu là người tàn tật.

- Có đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế.

b. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

- Các cơ sở kinh doanh của người tàn không đủ các điều kiện nêu tại điểm a mục 1 Thông tư này.

- Các cơ sở kinh doanh của người tàn tật hoạt động buôn chuyến.

- Các cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật có địa điểm kinh doanh cố định khi mua hàng, vận chuyển hàng đi bán hay trao đổi không chấp hành đúng các quy định về chế độ chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường phải nộp thuế theo hoạt động buôn chuyến.

II. CÁC LOẠI THUẾ ĐƯỢC MIỄN:

Cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật (dưới đây gọi tắt là cơ sở SXKD) trong quá trình kinh doanh nếu đủ các điều kiện tại điểm 1 nêu trên thì được miễn các các loại thuế sau:

- Thuế doanh thu;

- Thuế lợi tức;

- Thuế nhà đất;

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

III. THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN MIỄN THUẾ:

a. Thủ tục và thẩm quyền miễn thuế doanh thu và thuế lợi tức:

Việc xem xét miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức cho cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật được tiến hành hàng năm. Cơ sở SXKD chỉ được miễn thuế đối với các ngành nghề kinh doanh đã ghi trong giấy phép kinh doanh, nếu có các hoạt động sản xuất khác với ngành nghề đã ghi trong giấy phép thì phải nộp thuế theo quy định của các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành. Sau khi kết thúc năm sản xuất kinh doanh, cơ sở SXKD phải lập hồ sơ xin miễn thuế và gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hồ sơ xin miễn thuế gồm có:

- Đơn đề nghị miễn thuế của cơ sở có kèm theo xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

- Giấy phép đăng ký kinh doanh.

- Đăng ký nộp thuế.

- Quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận là cơ sở SXKD dành riêng cho lao động là người tàn tật.

- Biên bản kiểm tra quyết toán thuế của cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở.

- Báo cáo quyết toán năm của đơn vị sản xuất kinh doanh.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan thuế có thẩm quyền phải ra quyết định miễn thuế hoặc thông báo cho cơ sở lý do chưa giải quyết được hoặc không giải quyết. Quyết định miễn thuế phải ghi rõ số thuế được miễn của từng loại thuế và tổng số thuế được miễn trong năm của cơ sở SXKD.

Để đảm bảo việc thu Ngân sách được kịp thời và tránh gây khó khăn cho cơ sở SXKD, cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở có trách nhiệm kiểm tra sổ sách kế toán, thực tế sản xuất kinh doanh của cơ sở và đối chiếu với các điều kiện miễn thuế nêu tại mục 1 Thông tư này để quyết định việc tạm thời chưa thu thuế hàng tháng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh ghi trong giấy phép của cơ sở sản xuất kinh doanh và thực hiện quản lý thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài giấy phép kinh doanh của cơ sở.

Trường hợp cơ sở SXKD mang hàng hoá, nguyên vật liệu đi bán ở nơi khác (ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) mà chưa rõ địa chỉ người mua thì khi xuất hàng phải có lệnh xuất kho, phiếu xuất kho và giấy chứng nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý về số lượng, chủng loại hàng hoá, nguyên vật liệu thực tế xuất kho. Cơ sở SXKD phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ trên cho cơ quan thuế tại nơi bán hàng, khi bán hàng cơ sở SXKD phải xuất hoá đơn giao cho người mua và làm thủ tục xin miễn thuế với cơ quan thuế tại nơi bán hàng. Hồ sơ xin miễn thuế gồm có:

- Đơn xin miễn thuế của cơ sở SXKD có kèm theo xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý về việc cơ sở SXKD thuộc đối tượng được miễn thuế và các hàng hoá, nguyên vật liệu đem bán phù hợp với ngành nghề kinh doanh ghi trong giấy phép;

- Giấy phép kinh doanh (bản sao có công chứng);

- Quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận là cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật (bản sao có công chứng).

Cơ quan thuế tại nơi bán hàng có trách nhiệm cung cấp hoá đơn bán hàng, quản lý thu thuế và giải quyết việc miễn thuế cho cơ sở SXKD trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xin miễn thuế của cơ sở SXKD.

Cơ sở SXKD chỉ được giải quyết miễn thuế đối với số lượng hàng hoá, nguyên vật liệu thực tế xuất kho theo xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở SXKD. Trường hợp cơ sở SXKD đem bán hàng hoá, nguyên vật liệu không đúng ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc vượt quá số lượng đã được cơ quan thuế trực tiếp quản lý xác nhận thì cơ sở SXKD phải kê khai và nộp đủ thuế cho cơ quan thuế tại nơi bán hàng theo đúng luật định.

Cơ quan thuế có thẩm quyền ra quyết định miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức cho cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật theo phân cấp như sau:

- Cục trưởng Cục thuế xét và quyết định miễn thuế đối với các cơ sở SXKD do địa phương quản lý có mức miễn thuế doanh thu bình quân đến 5 triệu đồng/tháng; có mức miễn thuế lợi tức 50 triệu đồng/năm.

- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xét và quyết định miễn thuế cho cơ sở SXKD do TW quản lý và cơ sở sản xuất kinh doanh do địa phương quản lý có mức miễn thuế doanh thu bình quân trên 5 triệu đồng/tháng đến 50 triệu đồng/tháng; có mức miễn thuế lợi tức trên 50 triệu đồng/năm đến 100 triệu đồng/năm.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính xét và miễn thuế cho tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh có mức miễn thuế doanh thu bình quân trên 50 triệu đồng/tháng; có mức miễn thuế lợi tức trên 100 triệu đồng/năm.

b. Thủ tục và thẩm quyền miễn thuế nhà đất, thế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành về thuế nhà đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Trong năm sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi về những điều kiện mà dẫn đến việc cơ sở sản xuất kinh doanh không còn đủ điều kiện để được miễn thuế theo hướng dẫn tại mục 1 của thông tư này, thì chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày có sự thay đổi, cơ sở sản xuất kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để chấm dứt việc giải quyết miễn thuế và cơ sở phải thực hiện việc kê khai nộp thuế theo đúng luật định.

Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh có hành vi gian dối về điều kiện để được miễn thuế thì sẽ không được miễn các loại thuế trong cả năm kinh doanh đó. Ngoài việc không được giải quyết miễn thuế thì tuỳ theo mức độ vi phạm, cơ sở sản xuất kinh doanh còn bị xử phạt theo quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý xác nhận sai sự thật hoặc bao che để cơ sở sản xuất kinh doanh được miễn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này, gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.

Cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật phải mở sổ theo dõi, lưu giữ đầy đủ các tài liệu liên quan đến việc miễn thuế. Hàng năm, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tổng hợp tổng số thuế đã thực miễn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc địa bàn quản lý và gửi báo cáo về Tổng cục thuế chậm nhất là cuối quý 1 của năm sau.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Bãi bỏ điểm 2, mục II Thông tư số 09-TT/LB của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn thực hiện Quyết định số 15-TTg ngày 20-10-1992 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với cơ sở sản xuất kinh doanh của thương binh, bệnh binh, người tàn tật.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phán ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

 

Hồ Tế

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 81-CP năm 1995 hướng dẫn Bộ Luật lao động về lao động là người tàn tật

Điều 10. Cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật được miễn các loại thuế. Thủ tục miễn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư liên tịch 9-TT/LB năm 1993 hướng dẫn Quyết định 15-TTg về chính sách đối với cơ sở sản xuất đối với kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật do Bộ Lao động, thương binh và xã hội-Bộ Tài chính-Uỳ ban Kế hoạch Nhà nước ban hành

II. MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA THƯƠNG BỆNH BINH, NGƯỜI TÀN TẬT.
...
2. Được cấp lại tiền thuế đã nộp:
a) Các cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật được Nhà nước ưu đãi về thuế như sau:
- Cấp lại 100% thuế lợi tức, thu về sử dụng vốn ngân sách.
- Cấp lại 50% thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Tiền thuế được cấp lại là vốn Nhà nước trợ giúp, hạch toán vào vốn ngân sách Nhà nước cấp, thuộc tài sản chung của tập thể dùng vào mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm chung cho tập thể, không chia cho bất cứ thành viên nào khi rời khỏi cơ sở sản xuất kinh doanh. Các cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật (không thuộc doanh nghiệp Nhà nước) khi không còn được công nhận là cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật, thì toàn bộ tài sản của Nhà nước hỗ trợ trong đó có cả tiền thuế cấp lại phải hoàn trả ngân sách Nhà nước.
c) Thủ tục nộp và cấp lại tiền thuế được qui định như sau:
- Cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật phải nộp đủ các loại thuế theo luật, pháp lệnh vào ngân sách Nhà nước. Chứng từ nộp thuế phải ghi rõ số tiền và loại thuế: doanh thu, tiêu thụ đặc biệt, lợi tức và thu sử dụng vốn ngân sách đã nộp.
- Kho bạc hạch toán tiền thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức và thu về sử dụng vốn ngân sách của cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật đã nộp vào chương 99, mục 47, khoản, hạng, tương ứng.
- Sở Tài chính tỉnh, thành phố căn cứ vào bảng tổng hợp hàng quí của Sở Lao động - Thương binh và xã hội về tiền thuế đã nộp, tiền thuế đề nghị cấp lại của từng cơ sở (có xác nhận của cơ quan thuế quản lý thuế từng cơ sở và Chi cục Kho bạc) để làm thủ tục cấp lại tiền thuế cho cơ sở.

Từ khóa: Thông tư 23TC/TCT, Thông tư số 23TC/TCT, Thông tư 23TC/TCT của Bộ Tài chính, Thông tư số 23TC/TCT của Bộ Tài chính, Thông tư 23TC TCT của Bộ Tài chính, 23TC/TCT

File gốc của Thông tư 23TC/TCT-1996 hướng dẫn thủ tục miễn thuế đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Thuế - Phí - Lệ Phí

  • Công văn 7330/VPCP-KGVX năm 2021 về phí xét nghiệm COVID-19 đối với những người có bệnh mãn tính do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3880/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài vào Việt Nam làm việc do Tổng cục Thuế ban hành
  • Quyết định 1969/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra nội bộ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Phòng chống tham nhũng trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1966/QĐ-BTC quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế doanh nghiệp lớn trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1965/QĐ-BTC năm 2021 về quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4749/TCHQ-TXNK năm 2021 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khai báo là phân bón do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4757/TCHQ-TXNK năm 2021 về nộp thuế điện tử nhờ thu do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 1450/QĐ-TCT năm 2021 quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn 7116/VPCP-CN năm 2021 về phản ánh của báo chí liên quan đến thu phí trên cao tốc và giá sàn vé máy bay do Văn phòng Chính phủ ban hành

Thông tư 23TC/TCT-1996 hướng dẫn thủ tục miễn thuế đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật do Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 23TC/TCT
Loại văn bản Thông tư
Người ký Hồ Tế
Ngày ban hành 1996-04-26
Ngày hiệu lực 1996-04-26
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn số 1502/TCT-KK về miễn thuế doanh thu, thuế lợi tức năm 1996-1998 do Tổng cục Thuế ban hành
  • Công văn số 3251 TCT/TS ngày 05/10/2004 của Tổng cục thuế về việc thu thu thuế nhà đất và thuế SDĐNN

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 81-CP năm 1995 hướng dẫn Bộ Luật lao động về lao động là người tàn tật
  • Thông tư liên tịch 9-TT/LB năm 1993 hướng dẫn Quyết định 15-TTg về chính sách đối với cơ sở sản xuất đối với kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật do Bộ Lao động, thương binh và xã hội-Bộ Tài chính-Uỳ ban Kế hoạch Nhà nước ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu