TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3251 TCT/TS | Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2004 |
Kính gửi: Cục thuế TP. Hải Phòng
Trả lời Công văn số 803 CV/TH-DT ngày 13 tháng 9 năm 2004 của Cục thuế thành phố Hải Phòng về việc thu thuế nhà, đất và thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1.Về Thuế Nhà, đất:
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật nếu hiện tại vẫn có tên trong sổ bộ thuế nhà, đất hàng năm của địa phương và có đủ điều kiện để được miễn thuế nhà, đất quy định tại Điểm a, Mục I, Thông tư số 23 TC/TCT ngày 26 tháng 4 năm 1996 của Bộ Tài chính thì tiếp tục được miễn thuế nhà, đất theo quy định của Pháp lệnh Thuế nhà, đất.
- Theo quy định tại Điểm 1b, Mục I và Điểm 1, Mục IV, Thông tư số 83 TC/TCT ngày 07 tháng 10 năm 1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thuế nhà, đất thì trong thời gian xây dựng cơ bản đối với các dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê của doanh nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất vẫn phải thực hiện nộp thuế nhà, đất theo quy định của Pháp lệnh Thuế nhà, đất.
- Theo quy định tại Điểm 1b, Thông tư số 71/2002/TT-BTC ngày 19 tháng 8 năm 2002 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 83 TC/TCT ngày 07 tháng 10 năm 1994 của Bộ Tài chính nêu trên thì diện tích đất ở được miễn thuế nhà, đất không được vượt quá hạn mức đất ở của mỗi hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 và Điều 57 của Luật Đất đai (cũ) và quy định tại Điều 83, Điều 84 của Luật Đất đai năm 2003: “UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn và tự xây dựng nhà ở tại đô thị”.
2. Về thuế SDĐNN:
Thi hành Luật Đất đai năm 2003, nghĩa vụ tài chính đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được thực hiện như sau:
- Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức của hộ gia đình thuộc đối tượng thuê đất theo quy định tại Khoản 7, Điều 1, Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều xuất nhập khẩu Cần Thơ, có tài khoản riêng và có chức năng xuất khẩu trực tiếp, đã ký hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài nhưng hàng hoá do Xí nghiệp xuất bán cho khách hàng nước ngoài không được thanh toán trực tiếp vào tài khoản của Xí nghiệp nên Xí nghiệp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Do đó, số hàng hoá xuất khẩu này không đủ điều kiện để khấu từ hoặc hoàn thuế theo quy định.
3. Về hoá đơn, chứng từ:
Trường hợp doanh nghiệp bán đã cung cấp hàng hoá, dịch vụ và thu tiền hàng của khách nhưng chưa xuất hoá đơn, nếu đơn vị tự phát hiện, đã kê khai nộp thuế GTGT và cơ quan thuế kiểm tra xác định đúng thực tế thì đơn vị được xuất hoá đơn GTGT nhưng bị xử phạt vi phạm về lập và sử dụng hoá đơn.
4. Về xuất hàng trả lại:
Trường hợp xuất trả hàng đã được lập hoá đơn và giao hàng cho bên mua nhưng do hàng hoá kém chất lượng, không đúng quy cách phải trả lại toàn bộ hoặc một phần, nếu bên bán là đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, bên mua là đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì khi xuất trả hàng cho bên bán, bên mua sử dụng hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả người bán do không đúng quy cách, chất lượng, số lượng, giá trị tiền hàng, dòng thuế GTGT gạch chéo. Hoá đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh kê khai nộp thuế. (điểm 5,8, Mục IV, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC).
Tổng cục Thuế trả lời Cục thuế tỉnh Hải phòng biết và thực hiện.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 3251 TCT/TS ngày 05/10/2004 của Tổng cục thuế về việc thu thu thuế nhà đất và thuế SDĐNN đang được cập nhật.
Công văn số 3251 TCT/TS ngày 05/10/2004 của Tổng cục thuế về việc thu thu thuế nhà đất và thuế SDĐNN
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3251TCT/TS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành | 2004-10-05 |
Ngày hiệu lực | 2004-10-05 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |