BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/QĐ-BNN-TCLN | Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2014 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 205/QĐ-BNN-TCCB ngày 7/2/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập Văn phòng Ban chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 80/2013/TTLT-BTC-BNN ngày 14/06/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện bảo vệ và phát triển rừng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2472/QĐ-BNN-TCLN ngày 11/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế về quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.
| BỘ TRƯỞNG |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO VÀ VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO NHÀ NƯỚC VỀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/QĐ-BNN-TCLN ngày 21/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này áp dụng đối với việc quản lý, sử dụng kinh phí cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo nhà nước và Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.
1. Ban Chỉ đạo là Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.
3. Đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ/hoạt động là các tổ chức được Ban Chỉ đạo và Bộ Nông nghiệp và PTNT giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Ban chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo theo kế hoạch hàng năm được phê duyệt.
2. Tạo một cơ chế quản lý phù hợp, phân rõ nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo; giữa Văn phòng Ban Chỉ đạo với các đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện các hoạt động.
4. Văn phòng Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm quản lý tài chính đối với toàn bộ nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo theo quy định hiện hành. Các đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động chịu trách nhiệm quản lý về mặt tài chính, chuyên môn, nghiệp vụ của nhiệm vụ được giao.
1. Các khoản chi từ nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo: phải có trong kế hoạch hoạt động được Ban Chỉ đạo phê duyệt, dự toán được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt; có đủ chứng từ hợp lý và hợp pháp, được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán; đảm bảo đúng nội dung chi, tính chất, định mức và mục đích.
3. Mức chi: Thực hiện theo quy định hiện hành đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, áp dụng cụ thể theo từng loại hình nhiệm vụ.
5. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tạm ứng phải lập giấy đề nghị tạm ứng và có dự toán chi tiết kèm theo, phải ghi rõ thời gian hoàn ứng và chịu trách nhiệm về số tiền đã tạm ứng;
7. Chánh Văn phòng và các phó Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm về các quyết định đã duyệt chi.
LẬP, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH, DỰ TOÁN
1. Trước ngày 15/6 hàng năm, Văn phòng Ban chỉ đạo gửi công văn tới các thành viên Ban Chỉ đạo; các đơn vị có liên quan trong Bộ và Tổng cục Lâm nghiệp đề nghị đề xuất hoạt động theo nhiệm vụ được quy định tại Điều 10 Quyết định số 52/QĐ-BCĐBV&PTR và Điều 8 Quyết định số 1530/QĐ-BNN-TCCB, kèm theo nhu cầu kinh phí gửi về Văn phòng Ban Chỉ đạo để tổng hợp trước ngày 30/6.
- Nội dung hoạt động;
- Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động;
3. Trước ngày 01/7 hàng năm, Văn phòng Ban Chỉ đạo hoàn chỉnh kế hoạch hoạt động năm sau của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo, trình Trưởng Ban Chỉ đạo/Phó Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt.
1. Trước ngày 10/7 hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch hoạt động được Ban Chỉ đạo phê duyệt, Văn phòng Ban Chỉ đạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng dự toán, gửi Tổng cục Lâm nghiệp tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Vụ Tài chính thừa ủy quyền Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự toán cho Văn phòng Ban Chỉ đạo.
1. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, Văn phòng Ban Chỉ đạo dự kiến ngân sách và đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ trình Bộ phê duyệt.
3. Văn phòng Ban Chỉ đạo lập dự toán, kế hoạch đấu thầu đối với nhiệm vụ do Văn phòng trực tiếp thực hiện và tổng hợp cùng với dự toán, kế hoạch đấu thầu của các đơn vị chủ trì hoạt động, thành dự toán chi ngân sách năm, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có sự thay đổi về dự toán, kế hoạch đấu thầu, Văn phòng Ban Chỉ đạo trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt điều chỉnh, bổ sung.
1. Trên cơ sở dự toán ngân sách được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, trong vòng 30 ngày Văn phòng Ban Chỉ đạo tổ chức thẩm định, phê duyệt đối với các hoạt động. Đối với những hoạt động phức tạp, trong trường hợp cần thiết, Văn phòng Ban Chỉ đạo có thể thành lập hội đồng thẩm định hoặc thuê tư vấn thẩm định trước khi phê duyệt.
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
2. Mẫu hợp đồng do Văn phòng Ban chỉ đạo ban hành.
Điều 10. Tạm ứng và thanh toán
2. Đối với cán bộ chuyên trách và cán bộ kiêm nhiệm của Văn phòng Ban Chỉ đạo, tạm ứng và thanh toán thực hiện theo quy định hiện hành đối với đơn vị hành chính, sự nghiệp.
4. Chậm nhất đến ngày 15 tháng 12 của năm ngân sách, Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động gửi văn bản đến Văn phòng Ban Chỉ đạo để tiến hành nghiệm thu kết quả hoạt động, tiến hành thanh lý hợp đồng trách nhiệm, đồng thời lập hồ sơ quyết toán hoạt động và hoàn ứng. Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động phải gửi Văn phòng Ban Chỉ đạo hồ sơ quyết toán toàn bộ hoạt động.
Điều 11. Quản lý tài liệu kế toán
2. Các đơn vị chủ trì hoạt động
b) Đối với các đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ: tài liệu kế toán được lưu trữ tại đơn vị.
a) Toàn bộ tài liệu kế toán từ các hoạt động do Văn phòng Ban Chỉ đạo trực tiếp thực hiện và các hoạt động do các Vụ, Ban phối hợp thực hiện hoạt động.
- Các văn bản giao nhiệm vụ; thẩm định, phê duyệt đề cương, dự toán;
- Các biên bản nghiệm thu sản phẩm của Hội đồng nghiệm thu;
- Các chứng từ kế toán liên quan đến việc tạm ứng, thanh toán kinh phí do Văn phòng Ban chỉ đạo lập.
Điều 12. Thanh toán công tác phí trong nước
a) Các đơn vị chủ trì chủ động thực hiện kế hoạch công tác của mình đã có trong kế hoạch, dự toán của hoạt động đã được phê duyệt. Giấy đi đường do đơn vị cấp. Riêng đối với các Vụ, Ban thuộc Tổng cục Lâm nghiệp, giấy đi đường do Văn phòng Ban Chỉ đạo cấp.
c) Đối với các Đoàn công tác Ban Chỉ đạo giao các Bộ, ngành thực hiện kinh phí chi từ dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ, ngành.
a) Sử dụng ô tô cơ quan:
- Đối với đoàn công tác quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Văn phòng Ban chỉ đạo bố trí phương tiện đi lại. Trong trường hợp Quyết định thành lập đoàn có trưng dụng xe của các đơn vị liên quan thì Văn phòng Ban Chỉ đạo gửi văn bản xin điều động xe tới đơn vị quản lý phương tiện xin điều động xe.
c) Thanh toán phương tiện đi công tác thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước. Đi bằng phương tiện thuê mướn thực hiện theo quy định của hợp đồng.
Việc quản lý đoàn ra, đoàn vào thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của Tổng cục Lâm nghiệp.
1. Hàng quý, bộ phận được phân công chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu sử dụng các loại vật tư, văn phòng phẩm, dụng cụ văn phòng của các cán bộ phục vụ hoạt động của Văn phòng trình lãnh đạo Văn phòng Ban Chỉ đạo phê duyệt.
3. Đối với tài liệu in, phô tô: tài liệu phục vụ các cuộc họp được phép thuê dịch vụ in ấn, photocopy và phải được lãnh đạo Văn phòng Ban chỉ đạo phê duyệt. Hàng tháng, cán bộ văn thư hành chính tổng hợp đối chiếu với đơn vị cung cấp dịch vụ lập bảng kê thanh toán.
Điều 15. Các hoạt động do các Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động
2. Các hoạt động khác: thực hiện theo quy định của nhà nước và của đơn vị nhưng không được trái với các quy định của Văn phòng Ban Chỉ đạo.
1. Chi phí tiền điện, nước, vệ sinh môi trường và các khoản chi phí chung khác của Văn phòng Ban Chỉ đạo được thanh toán theo chi phí phân bổ của Văn phòng Tổng cục Lâm nghiệp.
MỤC 4. QUẢN LÝ CÁC CÔNG VIỆC THEO HỢP ĐỒNG
1. Đối với các công việc do Văn phòng Ban Chỉ đạo trực tiếp thực hiện, việc tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng, nghiệm thu thanh toán theo quy định hiện hành đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 19. Quản lý các hoạt động đối với Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động là các Vụ, Ban
2. Xây dựng và ký hợp đồng
b) Sau khi hoàn chỉnh hợp đồng, Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo cùng Thủ trưởng đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động ký hợp đồng với tư cách bên A, đóng dấu của Văn phòng Ban chỉ đạo.
3. Quản lý thực hiện hợp đồng
b) Văn phòng Ban Chỉ đạo và Đơn vị phối hợp hoạt động chịu trách nhiệm quản lý thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp có điều chỉnh hợp đồng, Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động và Văn phòng Ban Chỉ đạo ký điều chỉnh hợp đồng.
a) Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động và Văn phòng Ban Chỉ đạo tổ chức nghiệm thu, nhận bàn giao và quản lý sản phẩm hợp đồng. Đối với các sản phẩm theo qui định phải lập Hội đồng nghiệm thu. Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động có văn bản đề nghị Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo quyết định thành lập Hội đồng theo qui định hiện hành đối với từng loại sản phẩm.
6. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán hợp đồng
b) Sau khi tạm ứng hoặc thu hồi tạm ứng hay thanh toán, Văn phòng Ban Chỉ đạo thông báo cho Đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động.
Điều 20. Quản lý các hoạt động đối với Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động có tư cách pháp nhân
2. Xây dựng và ký hợp đồng
b) Sau khi hoàn chỉnh hợp đồng, Thủ trưởng đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động (tư cách bên B) chịu trách nhiệm ký hợp đồng trách nhiệm.
3. Quản lý thực hiện hợp đồng
b) Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động chịu trách nhiệm quản lý thực hiện hợp đồng.
a) Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động nghiệm thu, nhận bàn giao và quản lý sản phẩm hợp đồng theo quy định. Đối với các sản phẩm theo qui định phải lập Hội đồng nghiệm thu, tùy theo thỏa thuận trong Hợp đồng trách nhiệm, Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động có thể tự tổ chức hội đồng nghiệm thu hoặc có văn bản đề nghị Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo quyết định thành lập Hội đồng và phê duyệt kết quả nghiệm thu theo qui định hiện hành đối với từng loại sản phẩm.
6. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán hợp đồng
b) Quyết toán hợp đồng được thực hiện theo Biên bản nghiệm thu hợp đồng, bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán và thanh lý hợp đồng. Đơn vị chủ trì thực hiện hoạt động chịu trách nhiệm lập đầy đủ bộ hồ sơ thanh toán gửi Văn phòng Ban Chỉ đạo quyết toán.
Đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp thực hiện hoạt động có trách nhiệm quản lý sản phẩm của Văn phòng Ban Chỉ đạo và gửi về Văn phòng Ban Chỉ đạo theo quy định tại Quyết định phê duyệt đề cương, dự toán. Đối với các nhiệm vụ/công trình điều tra cơ bản thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, quản lý, tổng hợp.
1. Các nội dung đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thực hiện theo các quyết định phê duyệt.
File gốc của Quyết định 115/QĐ-BNN-TCLN năm 2014 về Quy chế quản lý, sử dụng nguồn phí hoạt động của Ban Chỉ đạo nhà nước và Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 115/QĐ-BNN-TCLN năm 2014 về Quy chế quản lý, sử dụng nguồn phí hoạt động của Ban Chỉ đạo nhà nước và Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 115/QĐ-BNN-TCLN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành | 2014-01-21 |
Ngày hiệu lực | 2014-01-21 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |