BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Thái Lan. | Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Thiết kế Chuo Senko Việt Nam.
1. Quy định tại Hiệp định
Khoản 1, 2 và 3, Điều 12 (Tiền bản quyền) của Hiệp định quy định:
2. Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh và theo luật của Nước này nhưng nếu người nhận là người thực hưởng thì mức thuế được tính sẽ không vượt quá 15% tổng số tiền bản quyền được trả.
2. Quy định tại Hợp đồng
“CST và CSV:
(b) thừa nhận rằng tất cả các quyền sở hữu trí tuệ trong tương lai theo khoản (a) sẽ thuộc về (vests in) HVN kể từ ngày nó được tạo ra.”
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2, Điều 39, Luật Sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và Khoản 3, Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong khi đó, giữa CST và HVN không có thỏa thuận nào về việc HVN là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các đĩa CD quảng cáo. Đồng thời, tại các bản báo giá do CSV cung cấp mà theo CSV có thể xem như hợp đồng dịch vụ ký giữa HVN và CSV không có thỏa thuận nào về việc HVN là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các đĩa CD quảng cáo.
Do đó, các khoản phí sản xuất phim quảng cáo và phí dịch vụ mà CSV phải trả CST (sau đó HVN sẽ trả cho CSV theo hóa đơn của CSV) chính là các khoản phí trả cho quyền sử dụng các đĩa CD quảng cáo, và cũng không phải trả cho quyền sở hữu các đĩa CD quảng cáo do CST sản xuất.
Khoản 3, Điều 12 (Tiền bản quyền) của Hiệp định nêu trên, khoản thanh toán do CSV trả cho CST là khoản thanh toán trả cho quyền sử dụng các loại phim hoặc các loại băng dùng trong phát thanh và truyền hình (đĩa CD quảng cáo sản phẩm xe Honda hai bánh trên truyền hình), và được coi là thu nhập từ tiền bản quyền.
Khoản 2, Điều 12 của Hiệp định, thu nhập nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam với mức thuế suất không vượt quá 15% tổng số tiền bản quyền được trả.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 2085/TCT-HTQT, Công văn số 2085/TCT-HTQT, Công văn 2085/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế, Công văn số 2085/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế, Công văn 2085 TCT HTQT của Tổng cục Thuế, 2085/TCT-HTQT
File gốc của Công văn 2085/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam – Thái Lan do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2085/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam – Thái Lan do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2085/TCT-HTQT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Hồng Hải |
Ngày ban hành | 2014-06-05 |
Ngày hiệu lực | 2014-06-05 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |