BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hoàn thuế GTGT. | Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2007 |
Kính gửi: Vụ Lễ tân Bộ Ngoại giao
Đại sứ quán Ai-len tại Việt Nam được thành lập vào ngày 03/10/2005. Do không biết là phải đăng ký mã số thuế để được hoàn thuế GTGT nêu sau khi thảo luận với Vụ Lễ tân Bộ Ngoại giao, Đại sứ quán đã làm thủ tục đăng ký mã số thuế và được Cục Thuế thành phố Hà Nội cấp mã số thuế vào ngày 5/12/2006 với mã số: 0102085838.
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế nhận thấy;
Điểm 3.b Mục II Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/1/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hướng dẫn: Hóa đơn GTGT (trong bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của cơ quan đại diện) được coi là hợp lệ là các hóa đơn GTGT do Bộ Tài chính phát hành hoặc các hóa đơn tự in của các doanh nghiệp thuộc những ngành đặc thù (điện, nước, bưu điện, hàng không, xăng, dầu…) và những doanh nghiệp khác đã được Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) chấp thuận. Trên hoá đơn phải được phản ánh đầy đủ, đúng các nội dung, chỉ tiêu quy định.
Điểm 1.7, Mục VI, Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn hướng dẫn: “Hóa đơn được dùng để khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, tính chi phí hợp lý, thanh toán tiền phải là:
- Hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng).
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xoá, sửa chữa.”
Điểm 3, Mục II, Phần A Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 nêu trên hướng dẫn: “Nội dung hoá đơn phải có các chỉ tiêu sau đây thì mới có giá trị pháp lý: Họ, tên; địa chỉ; Mã số thuế (nếu có) của người mua và người bán; tên hàng hóa dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất, tiền thuế giá trị gia tăng - GTGT (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký người bán, người mua hàng. Trường hợp người mua hàng không ký khi lập hóa đơn được quy định tại Khoản 1.11 Mục VI Phần B Thông tư này”.
Tuy nhiên, theo ý kiến của Tổng cục Thuế thì các cơ quan đại diện thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT không phải là cơ sở kinh doanh vì vậy có thể chưa quan tâm nhiều đến chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán tài chính. Để đảm bảo mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam với cơ quan đại diện và thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 08/2003/TT-BTC nêu trên, Tổng cục Thuế thấy rằng trường hợp này có thể xem xét hoàn thuế GTGT đối với những hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của Đại sứ quán phát sinh trước thời Điểm được cấp mã số thuế.
Tổng cục Thuế kính đề nghị quý Vụ xem xét và có ý kiến để Tổng cục Thuế có cơ sở trả lời đơn vị (xin gửi kèm bản photocoppy các tài liệu có liên quan đến hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của Đại sứ quán Ailen tại Việt Nam). Đồng thời, Tổng cục Thuế đề nghị quý Vụ có thông báo cho tất cả các cơ quan đại diện thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Thông tư số 08/2003/TT-BTC nêu trên khi lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 4958/TCT-CS, Công văn số 4958/TCT-CS, Công văn 4958/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 4958/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 4958 TCT CS của Tổng cục Thuế, 4958/TCT-CS
File gốc của Công văn số 4958/TCT-CS về việc hoàn thuế GTGT đối với những hóa đơn GTGT không có mã số thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 4958/TCT-CS về việc hoàn thuế GTGT đối với những hóa đơn GTGT không có mã số thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4958/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2007-11-27 |
Ngày hiệu lực | 2007-11-27 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |