BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: nộp thuế đối với dịch vụ chuyển phát nhanh, giao nhận hàng hóa và kho vận | Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ theo quy định tại các Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003, Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 hướng dẫn về thuế GTGT và Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 8 Thông tư số 84/2004/TT-BTC nêu trên: trường hợp Bưu điện các tỉnh, thành phố làm đại lý dịch vụ chuyển phát nhanh (EMS, PTN) theo đúng giá cước do Công ty quy định nên không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu dịch vụ nhận đại lý và hoa hồng được hưởng.
Công ty (hoặc chi nhánh) thực hiện việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với dịch chuyển phát nhanh với cơ quan thuế nơi Công ty (hoặc chi nhánh) đóng trụ sở chính.
Theo quy định tại Hợp đồng đại lý thì Công ty làm đại lý có nhiệm vụ thu hộ, chi hộ cho Hãng nước ngoài và được hưởng hoa hồng đại lý. Vì vậy doanh thu của Hãng nước ngoài thu được từ hoạt động chuyển phát nhanh tại Việt Nam không phải do Công ty chi trả mà do khách hàng chi trả, Công ty chỉ thay mặt Hãng nước ngoài để thu hộ tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng và chi hộ các khoản chi phí để thực hiện dịch vụ chuyển phát hàng hóa. Công ty và các đại lý của mình (Bưu điện các tỉnh, thành phố) chỉ là khâu trung gian trong hoạt động kinh doanh của Hãng nước ngoài tại Việt Nam.
Việc xác định doanh thu chịu thuế GTGT, thuế TNDN của Hãng nước ngoài cụ thể như sau:
+ Đối với hoạt động chuyển phát nhanh (hàng express):
+ Đối với hoạt động giao nhận hàng hóa và kho vận (hàng nặng – Cargo):
- Doanh thu chịu thuế TNDN:
Trường hợp ngoài khoản tiền cước phí thu của khách hàng theo giá cước quy định của Hãng nước ngoài Công ty còn phải thu của khách hàng các khoản chi phí khác (nếu có) thì phải gộp chung các khoản chi phí này vào doanh thu chịu thuế GTGT, thuế TNDN của Hãng nước ngoài; trường hợp khách hàng chỉ thanh toán đúng khoản tiền cước phí, Công ty chi trả hộ cho Hãng nước ngoài các khoản chi phí phát sinh tại Việt Nam thì các khoản chi trả hộ này không phải gộp vào doanh thu chịu thuế GTGT, thuế TNDN của Hãng nước ngoài.
Điểm 1.1, Điểm 2.1 Mục II Phần B thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên.
Do các Hãng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thông qua Công ty là đại lý, Công ty chỉ đứng ra thu hộ doanh thu cho Hãng nước ngoài, không phải là doanh thu của Công ty. Vì vậy việc xuất hóa đơn cho khách hàng thực hiện như sau:
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp chế xuất: Công ty hoặc Đại lý của Công ty ghi rõ trên hóa đơn là tiền thu hộ hãng nước ngoài, dòng tiền hàng ghi giá trị dịch vụ thanh toán cho Hãng nước ngoài, dòng thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT không ghi và gạch chéo.
4. Về hoa hồng đại lý cho Hãng nước ngoài:
5. Về thời điểm xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng:
Điểm 5.9 Mục IV Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC.
Điểm 2 Mục II Phần C Thông tư số 05/2005/TT-BTC thì: trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày thực hiện thanh toán cho nhà thầu nước ngoài, bên Việt Nam lập tờ khai, xác định số thuế GTGT và thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phải nộp và thực hiện nộp số thuế đã kê khai vào NSNN.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 4853/TCT-PCCS về việc nộp thuế đối với dịch vụ chuyển phát nhanh, giao nhận hàng hóa và kho vận do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 4853/TCT-PCCS về việc nộp thuế đối với dịch vụ chuyển phát nhanh, giao nhận hàng hóa và kho vận do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4853/TCT-PCCS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2006-12-21 |
Ngày hiệu lực | 2006-12-21 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |