BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 3068 TCT/HTQT | Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2003
|
Kính gửi: Công ty TNHH Đại lý vận tải Vinama
Trả lời công văn ngày 1/8/2003 của Công ty về việc thu nộp thuế cước năm 2000 và 2001, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Thông tư số 85 TC/TCT ngày 24/10/1994 (Mục II.2 và IV.3) và Thông tư số 16/1999/TT/BTC ngày 4/2/1999 (Mục II.2 và IV.2.b) của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế cước đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hoá bằng tàu biển của các hãng vận tải nước ngoài vào Việt Nam khai thác vận tải quy định rõ trách nhiệm của đại lý của các hãng vận tải nước ngoài và các đơn vị làm đại lý tàu biển trong việc thu và nộp đủ thuế cước của các hãng tàu biển nước ngoài theo quy định là 3%.
2. Theo Điều 8, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Singapore, việc không thu thuế thu nhập doanh nghiệp trong thuế cước (miễn giảm 1% thuế cước) chỉ áp dụng cho các đối tượng là đối tượng cư trú của Singapore dùng tàu biển thuộc sở hữu của mình hoặc thuê tàu để thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hoá từ cảng Việt Nam ra nước ngoài. Như vậy, hãng tàu Thorensen, Chartering Co..., khi xin miễn giảm thuế cước theo Hiệp định, phải thoả mãn điều kiện: (i) trực tiếp điều hành tàu (thuộc sở hữu của hãng tàu hoặc do hãng tàu thuê định hạn) và (ii) thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định. Thủ tục về hồ sơ xin miễn giảm thuế cước theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được hướng dẫn cụ thể tại Mục V.2.1, Thông tư số 95/1997/TT-BTC ngày 29/12/1997 của Bộ Tài chính trên cơ sở các hãng tàu nước ngoài đã thoả mãn điều kiện về trực tiếp điều hành tàu. Các chứng chỉ mà Công ty thông báo cho hãng tàu cung cấp gồm: hợp đồng vận chuyển, chỉ định đại lý, vận đơn hàng hải hoặc manifest và giấy chứng nhận cư trú hoặc giấy chứng nhận đã nộp thuế cho cơ quan thuế và được gửi bằng fax là chưa đúng quy định về thủ tục hành chính theo hướng dẫn tại Thông tư số 95/1997/TT-BTC và công văn số 713 TC /TCT ngày 22/1/2002 của Bộ Tài chính.
3. Thông tư số 16/1999/TT-BTC ngày 4/2/1999 của Bộ Tài chính quy định hai loại đối tượng nộp thuế cước, tuy nhiên, trong đó chỉ có đối tượng dùng tàu biển thuộc sở hữu của mình hoặc thuê tàu để thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hoá mới thuộc diện áp dụng Điều 8 của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần để được miễn giảm 1% thuế cước. Vì vậy, Tổng cục thuế đã có công văn số 4870/TCT/HTQT ngày 25/12/2002 hướng dẫn các hãng tàu/đại lý tàu biển tập hợp các chứng từ để chứng minh về thực tế điều hành tàu và xác định số cước thực tế phát sinh. Đối với các trường hợp tiền cước vận chuyển phát sinh trước năm 1999, do Thông tư số 85/TC/TCT chỉ quy định một loại đối tượng nộp thuế cước là đối tượng dùng tàu biển thuộc sở hữu của mình hoặc thuê tàu để thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hoá và đây cũng là đối tượng được áp dụng miễn giảm thuế theo Hiệp định nên công văn số 217 TCT/HTQL ngày 2/2/1996 của Tổng cục Thuế hướng dẫn cách xác định số cước thực tế phát sinh mà không yêu cầu phải chứng minh việc điều hành tàu biển.
4. Đề nghị Công ty thông báo cho hãng tàu Thoresen Chartering Co. quy định của Việt Nam để cùng hoàn tất hồ sơ xin miễn giảm thuế cước và gửi Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh trước ngày 30/8/2002. (Đây là thời hạn cuối cùng áp dụng chung cho các đại lý tàu biển để hoàn tất hồ sơ miễn giảm thuế cước theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, giai đoạn 1999 - 2001). Sau thời hạn này, nếu Công ty không hoàn tất hồ sơ, Công ty phải nộp số thuế cước mà Công ty còn nợ do không đủ điều kiện áp dụng Điều 8 Hiệp định thuế theo thông báo của Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đề nghị Công ty cung cấp thông tin về địa chỉ và mã số thuế của hãng tàu Thoresen Chartering Co. tại Singapore và tên, địa chỉ và mã số thuế của công ty hiện nay đang làm đại lý cho hãng tàu Thoresen Chartering Co.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty biết và thực hiện./.
| KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 3068 TCT/HTQT ngày 20/08/2003 của Tổng cục thuế về việc xử lý thu nộp thuế cước tàu biển năm 2000-2001 đang được cập nhật.
Công văn số 3068 TCT/HTQT ngày 20/08/2003 của Tổng cục thuế về việc xử lý thu nộp thuế cước tàu biển năm 2000-2001
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3068TCT/HTQT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành | 2003-08-20 |
Ngày hiệu lực | 2003-08-20 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |