BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất | Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2008 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Tại Điều 36 Luật Đất đai năm 2003 quy định:
1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
c) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
3. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này;
a. Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng đối với trường hợp chuyển đất rừng thành phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất phi nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất;
c. Nộp tiền sử dụng đất theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng trừ đi tiền sử dụng đất theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất thì:
1. Đối với tổ chức kinh tế:
b) Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang giao đất sử dụng có thời hạn thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này”.
1. Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất giao sử dụng ổn định lâu dài có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 4 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
khoản 3 Điều 5 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP, cụ thể:
- Dự án có thời hạn sử dụng đất dưới 70 năm, thì giảm thu tiền sử dụng đất của mỗi năm không được giao đất sử dụng là 1,2% của mức thu 70 năm.
khoản 12 Điều 1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này không bị giới hạn bởi khung giá do UBND tỉnh ban hành; việc xác định giá đất do Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xác định trình UBND cấp tỉnh quyết định; trường hợp thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá, tổ chức tư vấn về giá đất xác định thì Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình UBND cấp tỉnh quyết định đảm bảo giá đất tính thu tiền sử dụng đất của thửa (lô) đất sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.
Điều 7 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo điểm 3 Công văn này.
- Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 2009/BTC-QLCS, Công văn số 2009/BTC-QLCS, Công văn 2009/BTC-QLCS của Bộ Tài chính, Công văn số 2009/BTC-QLCS của Bộ Tài chính, Công văn 2009 BTC QLCS của Bộ Tài chính, 2009/BTC-QLCS
File gốc của Công văn số 2009/BTC-QLCS về việc nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 2009/BTC-QLCS về việc nghĩa vụ tài chính khi chuyển mục đích sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 2009/BTC-QLCS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2008-02-21 |
Ngày hiệu lực | 2008-02-21 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |