BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Nhật Bản | Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2014 |
Kính gửi:
Trả lời công văn số 131022/DTA-Ingerosec ngày 25/10/2013 của ông Seishi Nagano - Trưởng Văn phòng đại diện Ingerosec Corporation tại Hà Nội về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Nhật Bản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
điểm 3.2, mục VII, Phần D, Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam và các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam;
- Căn cứ qui định tại điểm 1.6.1, Mục VI và điểm 3.1, Mục I, Phần B Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định”
- Căn cứ Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
Khoản 1, Điều 5, Mục 1, Chương I quy định thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
Khoản 1 và khoản 6, Điều 14, Mục 2, Chương I quy định xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật Quản lý thuế, hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế;
Các hành vi vi phạm quy định tại Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về hành vi vi phạm thủ tục về thuế.” thì:
điểm 3.2, mục VII, Phần D, Thông tư số 133/2004/TT- BTC nêu trên thì ông vẫn được xem xét áp dụng miễn giảm thuế theo Hiệp định. thuế giữa Việt Nam Nhật Bản.
Đề nghị Cục Thuế TP. Hà Nội kiểm tra về thời điểm nộp hồ sơ của ông Seishi Nagano và kiểm tra hồ sơ đề nghị áp dụng miễn giảm thuế theo hiệp định để xác định ông Seishi có thuộc đối tượng miễn thuế hay không.
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 518/TCT-HTQT, Công văn số 518/TCT-HTQT, Công văn 518/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế, Công văn số 518/TCT-HTQT của Tổng cục Thuế, Công văn 518 TCT HTQT của Tổng cục Thuế, 518/TCT-HTQT
File gốc của Công văn 518/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 518/TCT-HTQT năm 2014 áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 518/TCT-HTQT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Thị Thanh Bình |
Ngày ban hành | 2014-02-21 |
Ngày hiệu lực | 2014-02-21 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |