BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời kiến nghị | Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi:
Tống
Phó Chủ tịch Hội Cơ khí thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời thư gửi Bộ Tài chính của Ông Đỗ Phước Tống, Phó chủ tịch Hội Cơ khí thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
(i) Theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành theo Thông tư số 164/2014/TT-BTC ngày 15/11/2013 ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế, các mặt hàng là sản phẩm nguyên chiếc, linh kiện, bộ phận, phụ tùng cơ khí được quy định theo nguyên tắc sau: Thuế suất của máy móc, thiết bị chủ yếu ở mức thấp (0%) do thực hiện theo cam kết WTO hoặc trong nước chưa sản xuất được (căn cứ theo Thông tư số 04/2012/TT-BKHĐT ngày 13/8/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Đối với linh kiện, phụ tùng trong nước chưa sản xuất được thì quy định mức thuế suất bằng 0% hoặc mức thấp. Đối với những linh kiện, phụ tùng trong nước đã sản xuất được thì quy định mức thuế suất phù hợp nhằm bảo hộ cho các doanh nghiệp đã sản xuất được các mặt hàng này. Đối với những linh kiện, phụ tùng trong nước chưa sản xuất được nhưng có định hướng khuyến khích đầu tư nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ trong nước phát triển (căn cứ vào Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26/8/2011 của TTCP ban hành Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển) được quy định mức thuế suất phù hợp.
- Đối với các loại máy nguyên chiếc hiện được quy định mức 0% thì bộ phận cũng được quy định mức 0%. Cụ thể như:
+ Máy ép, máy nghiền và các loại máy tương tự dùng trong sản xuất rượu vang, rượu táo, nước trái cây hoặc các loại đồ uống tương tự thuộc nhóm 84.35: máy nguyên chiếc thuộc các mã 8435.10.10, 8435.10.20 có thuế suất 0%; Bộ phận của máy thuộc mã 8435.90.10, 8435.90.20 có thuế suất 0%;
+ Các máy khác dùng để sản xuất bột giấy, giấy hoặc bìa, kể cả máy cắt xén các loại thuộc nhóm 84.41: máy nguyên chiếc thuộc các mã 8441.10.10, 8441.10.20; 8441.20.10, 8441.20.20, 8441.30.10, 8441.30.20, 8441.40.10, 8441.40.20, 8441.80.10, 8441.80.20 có thuế suất 0%; Bộ phận của máy thuộc mã 8441.90.10, 8441.90.20 có thuế suất 0%;
+ Máy phụ trợ dùng với các máy thuộc nhóm 84.44, 84.45, 84.46 hoặc 84.47 (ví dụ, đầu tay kéo, đầu Jacquard, cơ cấu tự dừng, cơ cấu thay thoi); các bộ phận và phụ kiện phù hợp để chỉ dùng hoặc chủ yếu dùng cho các máy thuộc nhóm này hoặc của nhóm 84.44, 84.45, 84.46 hoặc 84.47 (ví dụ, cọc sợi và gàng, kim chải, lược chải kỹ, phễu đùn sợi, thoi, go và khung go, kim dệt) thuộc nhóm 84.48: máy nguyên chiếc thuộc các mã 8448.11.10, 8448.11.20, 8448.19.10, 8448.19.20 có thuế suất 0%; Bộ phận của máy thuộc mã 8448.20.00, 8448.31.00, 8448.32.00, 8448.33.00, 8448.39.00, 8448.42.00, 8448.49.10, 8448.49.91, 8448.49.92, 8448.51.00, 8448.59.00 có thuế suất 0% ...
loại máy cơ khí nguyên chiếc được quy định mức lớn hơn 0% thì bộ phận được quy định mức thuế suất thấp hơn sản phẩm nguyên chiếc. Cụ thể như:
+ Máy làm sạch, tuyển chọn hoặc phân loại hạt giống, hạt ngũ cốc hay các loại đậu đã được làm khô; máy dùng trong công nghiệp xay sát, chế biến ngũ cốc hoặc đậu dạng khô, trừ các loại máy nông nghiệp thuộc nhóm 84.37: thuế suất máy nguyên chiếc thuộc các mã hàng 8437.10.10, 8437.10.20, 8437.10.30, 8437.10.40, 8437.80.10, 8437.80.20, 8437.80.30, 8437.80.40, 8437.80.51, 8437.80.59, 8437.80.61, 8437.80.69 là 5-20%, thuế suất của bộ phận thuộc các mã hàng 8437.90.11, 8437.90.19, 8437.90.21, 8437.90.29 là 0%;
xuất hay chế biến dầu hoặc mỡ động vật hoặc dầu hoặc chất béo từ thực vật thuộc nhóm 8438: thuế suất máy nguyên chiếc thuộc các mã hàng 8438.10.10, 8438.10.20, 8438.20.10, 8438.20.20, 8438.30.10, 8438.30.20, 8438.40.00, 8438.50.10, 8438.50.20, 8438.60.10, 8438.60.20, 8438.80.11, 8438.80.12, 8438.80.91, 8438.80.92, là 0-3%, thuế suất của bộ phận thuộc các mã hàng 8438.90.11, 8438.90.12, 8438.90.19, 8438.90.21, 8438.90.22, 8438.90.29 là 0%;
+ Máy giặt thuộc nhóm 84.50: thuế suất máy nguyên chiếc thuộc các mã hàng 8450.11.10, 8450.11.90, 8450.12.00, 8450.19.10, 8450.19.90, 8450.20.00 là 25%, thuế suất bộ phận thuộc các mã hàng 8450.90.10, 8450.90.20 là 3%;
xuất hàng trải sàn như vải sơn lót sàn; máy để quấn, tở, gấp, cắt hoặc cắt hình răng cưa vải dệt thuộc nhóm 84.51: thuế suất máy nguyên chiếc thuộc các mã hàng 8451.10.00, 8451.21.00, 8451.29.00, 8451.30.10, 8451.30.90, 8451.40.00, 8451.50.00, 8451.80.00 là 0-15%, thuế suất của bộ phận là 8451.90.11, 8451.90.19, 8451.90.90 0-3%...
- Có 81 dòng thuế là các mặt hàng máy gia công cơ khí và bộ phận để lắp ráp, sản xuất các mặt hàng này được quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 0%, cụ thể:
+ Hệ thống ròng rọc thuộc nhóm 84.25;
+ Máy công cụ để gia công mọi loại vật liệu bằng cách bóc tách vật liệu thuộc nhóm 84.56;
+ Máy phay, máy doa khác, máy ren hoặc máy ta rô khác thuộc nhóm 84.59;
+ Máy chuốt, máy cắt bánh răng, mài hoặc gia công răng lần cuối nhóm 84.61;
+ Máy công cụ khác để gia công kim loại hoặc gốm kim loại, không cần bóc tách vật liệu thuộc nhóm 84.63.
ước đã sản xuất được, gồm các mã hàng 8458.11.00, 8458.91.00, 8459.10.10, 8459.21.00, 8459.31.00.
(iv) Để khuyến khích ngành cơ khí phát triển, tại Chương 98 Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định chính sách ưu đãi đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và để đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm (nhóm 98.19). Theo đó, vật tư, thiết bị nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và để đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm được hưởng mức thuế suất 0% hoặc theo mức thấp nhất của khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định (nếu mức thấp nhất của khung thuế suất cao hơn 0%). Cách thức phân loại, điều kiện để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với nhóm 98.19 được quy định tại điểm b.3 khoản 3 mục I Chương 98.
Theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành theo Thông tư số 164/2014/TT-BTC ngày 15/11/2013 thì thuế nhập khẩu của các mặt hàng thép hợp kim (chủ yếu dùng trong ngành cơ khí chế tạo) đã được quy định mức 0%.
Kiến nghị của ông Đỗ Phước Tống không nêu cụ thể tên các mặt hàng về linh kiện, phụ tùng đang có bất hợp lý và cũng không rõ là bất cập về thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) hay ưu đãi đặc biệt (các Biểu FTAs), vì vậy, không có cơ sở để đề xuất phương án xử lý. Do vậy, Bộ Tài chính đề nghị ông Đỗ Phước Tống nêu rõ tên mặt hàng máy công nghiệp nguyên chiếc, linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để lắp ráp (mã hàng, thuế nhập khẩu MFN hay thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt) để có cơ sở xử lý.
Thuế GTGT là thuế gián thu, thu theo hàng hóa, dịch vụ, người mua là người trả thuế, người bán là người nộp thay trong khi giá cả do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Thuế GTGT có tính chất liên hoàn, độc lập với quá trình sản xuất kinh doanh (không kết cấu vào trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp), không phân biệt hàng hóa sản xuất trong nước hay hàng nhập khẩu. Do vậy, không có căn cứ kiểm soát giá để thực hiện giảm thuế nên về nguyên tắc Luật thuế GTGT không có quy định giảm thuế đối với tổ chức, cá nhân; nếu giảm thuế GTGT thì phải giảm cho cả hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước nên cũng không có lợi hơn cho hàng sản xuất trong nước.
hóa, dịch vụ xuất khẩu (đúng theo thông lệ quốc tế); mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu và hàng hóa, dịch vụ là đầu vào chỉ sử dụng cho sản xuất nông nghiệp; mức thuế suất 10% áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thông thường khác.
khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/ 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 có quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
là tàu có công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
sản xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bốc bẹ tẽ hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy, thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu, điều...), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại máy chuyên dùng khác.”
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tổng được biết./.
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ PC;
- TCHQ; TCT;
- Vụ HTQT;
- Lưu: VT, CST(PXNK).
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lưu Đức Huy
File gốc của Công văn 5089/BTC-CST năm 2015 trả lời kiến nghị về thuế ngành cơ khí do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5089/BTC-CST năm 2015 trả lời kiến nghị về thuế ngành cơ khí do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 5089/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành | 2015-04-17 |
Ngày hiệu lực | 2015-04-17 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |