BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Chính sách thu sử dụng vốn NSNN. | Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi: Sở Tài chính tỉnh Bình Dương
- Căn cứ Thông tư số 19-CT/TCĐN ngày 9/6/1992 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ nhận nợ và hoàn trả vốn Ngân sách Nhà nước của các bên Việt Nam trong xí nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài:
Khoản 1 Mục I quy định đối tượng nhận nợ, hoàn trả và nộp tiền thu về sử dụng vốn NSNN:
- Các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) là các bên Việt Nam trong xí nghiệp liên doanh (sau đây gọi tắt là liên doanh) và các bên Việt Nam tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp doanh) hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được phép sử dụng vốn NSNN để góp vốn trong liên doanh hoặc trong hợp doanh.”
Điểm 2 Mục I quy định:
a) Giá trị nhà xưởng, công trình xây dựng khác; máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải; tài sản cố định không có hình thức vật chất như bí quyết kỹ thuật, bằng sáng chế phát minh; nguyên vật liệu; tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ đã được NSNN cấp cho doanh nghiệp từ trước hoặc khi thành lập liên doanh để góp vốn vào liên doanh được xác định bằng đô la Mỹ hoặc quy đổi ra đô la Mỹ.
+ Tại Điểm a Khoản 4 Mục II quy định:
a) Xác định rõ phần góp vốn của doanh nghiệp là vốn của NSNN:..
+ Tại Khoản 1 Mục III quy định:
+ Tại Khoản 2 Mục IV quy định:
- Tại Mục 4 Phần II Thông tư số 70 TC/QLCS ngày 7/10/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức trong nước theo quy định tại Nghị định số 85/CP ngày 17/12/1996 của Chính phủ quy định:
4.1. Căn cứ vào quyết định cho phép sử dụng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và theo đề nghị của các bên liên doanh, Hội đồng giao nhận nợ do Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW chủ trì kết hợp với Sở Địa chính, Cục thuế, Cục Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp Nhà nước) và ngành chủ quản để kiểm tra, xem xét xác định tổng số tiền thuê đất góp vốn liên doanh trong suốt thời hạn liên doanh. Bên có đất góp vốn liên doanh phải ký hợp đồng nhận nợ với Sở Tài chính (Theo mẫu số 2 đính kèm Thông tư này) và có kế hoạch hoàn trả tiền thuê đất ở các năm sau. Tổ chức không phải nộp tiền sử dụng vốn đối với phần vốn góp liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Tại điểm 2.1 Mục 2, điểm 3.2 Mục 3 Phần II, Điểm 5 phần IV Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25/5/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước quy định:
2- Đối với tổ chức được nhà nước cho thuê đất:
3- Các doanh nghiệp nhà nước trước đây được phép dùng giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài, thì nay giá trị quyền sử dụng đất (tiền thuê đất) tính trong cả thời hạn góp vốn liên doanh được chuyển thành vốn của ngân sách Nhà nước đầu tư cho doanh nghiệp và nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Thời điểm tính và nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 2.1, Mục này...
2.1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ kê khai đăng ký của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cơ quan thuế kiểm tra và xác định số tiền thuê đất phải nộp và thông báo cho đối tượng thuê đất để thực hiện nộp tiền thuê đất; thu tiền sử dụng vốn; xác định số tiền thuê đất đã nộp để trừ vào số tiền thu về sử dụng vốn phải nộp; xác định số tiền thuê đất còn nợ để thực hiện thu tiền sử dụng vốn đối với thời gian còn nợ tiền thuê đất....
- Tại Mục I Thông tư số 30/2002/TT-BTC ngày 27/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời sử dụng khoản tiền sử dụng vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp quy định (Hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/4/2002):
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này. Việc bổ sung vốn từ lợi nhuận sau thuế của các công ty này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và do Chủ sở hữu hoặc Đại diện chủ sở hữu Công ty quyết định.
- Tại Điều 1 và Khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
Luật này quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.”
Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
Điều 27. Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam thì người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước và tỷ giá quy định tại Khoản này để quy đổi thành số tiền bằng ngoại tệ để thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp bằng ngoại tệ, cụ thể như sau:
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Thương mại-Xuất nhập khẩu Sông Bé (nay là Tổng công ty đầu tư và phát triển công nghiệp Trách nhiệm hữu hạn một thành viên) được Nhà nước cho phép góp vốn liên doanh bằng quyền sử dụng đất thuê với nhà đầu tư nước ngoài, đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy phép đầu tư lần đầu số 1498/GP ngày 13/02/1996, Công ty đã có Biên bản giao nhận nợ về việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước góp vốn liên doanh ngày 30/12/1996 nhưng đến ngày 09/6/2001- ngày Thông tư số 35/2001/TT-BTC có hiệu lực thi hành mà Công ty chưa hoàn trả ngân sách nhà nước thì phải xác định lại tiền phải nộp ngân sách nhà nước tương đương với số tiền thu sử dụng vốn phải nộp tính trên giá trị quyền sử dụng đất của Công ty trong liên doanh (số tiền Công ty đã nhận nợ) theo chế độ thu sử dụng vốn của nhà nước tại từng thời kỳ. Kể từ ngày 01/01/2002, khoản thu sử dụng vốn này không phải nộp ngân sách nhà nước, nhưng phải có trách nhiệm ghi tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Khoản 1 Điều 8 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 4683/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4683/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4683/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-11-09 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-09 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |