CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v Thuế thu nhập cá nhân theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam-Hàn Quốc.
Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2016
Kính gửi:
Hai nhân viên nói trên được xác định là đối tượng cư trú của Hàn Quốc (có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong một năm tính thuế) nên nghĩa vụ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam của các nhân viên này được căn cứ quy định tại Khoản 1 và 2, Điều 15 của Hiệp định thuế giữa Việt Nam - Hàn Quốc. Cụ thể:
2. Mặc dù có những quy định tại Khoản 1, tiền công do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước thứ nhất nếu:
b. chủ lao động hay đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú tại Nước kia, và
Theo quy định trên, thu nhập của ông Cho Sungeun và ông Lee Tae Hee từ công việc lắp đặt máy móc (FMS - máy đo các yếu tố về môi trường như bụi bẩn, nhiệt độ, độ ẩm...) cho Samsung Display Bắc Ninh tại Việt Nam sẽ chỉ chịu thuế TNCN tại Hàn Quốc (được miễn thuế TNCN tại Việt Nam) nếu cả 3 Điều kiện a, b và c nêu trên đồng thời được thỏa mãn.
Khoản 2, Điều 23 (Các biện pháp xóa bỏ đánh thuế hai lần) của Hiệp định.
Đối với Điều kiện 2b. liên quan đến chủ lao động thực sự:
Điểm 3, Mục 10, Điều 31, Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính và thông tin do Công ty PMS Hàn Quốc cung cấp, trường hợp Công ty PMS Hàn Quốc cử hai cá nhân người Hàn Quốc sang làm việc tại Việt Nam, chịu trách nhiệm, rủi ro trong quá trình lắp đặt máy móc, bồi thường khi công việc không đạt chất lượng và kiểm soát toàn bộ công việc của hai cá nhân, đồng thời chịu trách nhiệm về địa Điểm lao động, thì Công ty PMS Hàn Quốc được coi là chủ lao động của hai cá nhân người Hàn Quốc nêu trên.
Nơi nhận: - Như trên; - Vụ PC, TNCN; - Lưu: VT, HTQT (2b).
Điều 15. Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc:
1. Thể theo các quy định tại Điều 16, 18, 19, 20 và 21 các khoản tiền lương, tiền công, và các khoản tiền thù lao tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu công việc lao động được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
2. Mặc dù có những quy định tại khoản 1, tiền công do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết thứ nhất nếu:
a. Người nhận tiền công có mặt tại Nước kia trong một thời gian hoặc nhiều thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong bất kỳ giai đoạn mười hai tháng liên tục, và
b. Chủ lao động hay đối tượng đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú tại Nước kia, và
c. Số tiền thù lao không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc một cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại Nước kia.
Điều 23. Các biện pháp xoá bỏ việc đánh thuế hai lần:
...
2. Trong trường hợp đối với đối tượng cư trú của Hàn Quốc, việc đánh thuế hai lần sẽ được xoá bỏ như sau:
Căn cứ vào những quy định của luật thuế Hàn Quốc về việc cho phép khấu trừ vào thuế Hàn Quốc số thuế đã nộp tại nước ngoài Hàn Quốc (không ảnh hưởng tới những nguyên tắc chung của Điều này), số thuế Việt Nam phải nộp (trừ thuế nộp trên khoản lợi tức dùng để chia lãi cố phần trong trường hợp tiền lãi cổ phần) theo các luật của Việt Nam và căn cứ theo Hiệp định này, cho dù nộp trực tiếp hay bằng hình thức bù trừ, đối với khoản thu nhập từ các nguồn tại Việt Nam sẽ được phép khấu trừ vào thuế Hàn Quốc phải nộp đối với khoản thu nhập đó. Tuy nhiên số thuế khấu trừ sẽ không vượt quá tỷ lệ giữa số thuế Hàn Quốc tính trên thu nhập từ các nguồn tại Việt Nam với số thuế Hàn Quốc tính trên tổng số thu nhập.
Mục 10. THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN PHỤ THUỘC
...
Điều 31. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc
...
3. Khái niệm “chủ lao động” nêu tại Điểm 2.b) dùng để chỉ đối tượng sử dụng lao động thực sự. Thông thường, một đối tượng được coi là chủ lao động thực sự nếu có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Đối tượng đó có quyền đối với sản phẩm và dịch vụ do người lao động tạo ra và chịu trách nhiệm cũng như rủi ro đối với lao động đó.
b) Đối tượng đó đưa ra hướng dẫn và cung cấp phương tiện lao động cho người lao động.
c) Đối tượng đó có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm về địa điểm lao động.
Ví dụ 49: Cũng với Ví dụ 48 nêu trên, trong năm 2013, ông Z sang Việt Nam với tư cách là chuyên gia của liên doanh S để hướng dẫn áp dụng “bí quyết” trong giai đoạn 3 tháng. Trong năm trước và sau đó, ông Z không hiện diện tại Việt Nam. Với tinh thần trợ giúp cho liên doanh S, toàn bộ thu nhập và chi phí của ông Z trong thời gian làm việc tại Việt Nam do Công ty N chi trả. Trong trường hợp này, về hình thức, ông Z đã đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện của Khoản 2 nêu trên, nhưng về bản chất, đối với các tiêu thức về chủ lao động thực sự thì chủ lao động thực sự của ông Z trong thời gian làm việc tại Việt Nam là liên doanh S, không phải Công ty N. Do đó, ông Z không được miễn thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.
File gốc của Công văn 3603/TCT-HTQT năm 2016 về thuế thu nhập cá nhân theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam-Hàn Quốc do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.