BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Chính sách thuế. | Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2010 |
Kính gửi: Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam.
1. Thuế Giá trị gia tăng
Tại điểm 1.3b Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Quy định trên đây đã được cơ quan soạn thảo nghiên cứu kỹ, báo cáo giải trình và được Quốc hội khóa XII nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận thông qua, quy định tại Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008. Theo đó, đã góp phần thực hiện và thúc đẩy chủ trương của Đảng và Nhà nước và khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt; đồng thời góp phần ngăn chặn các hành vi mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng, chống thất thu ngân sách, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, lành mạnh.
Tại khoản c.2 và c.3 Điểm 1 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
c.2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với doanh thu bán cây cao su thanh lý, Tổng cục Thuế đã nhận được công văn số 423/CSTN-TCKT ngày 09/06/2010 đề nghị được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Về vấn đề này, Bộ Tài chính đang trao đổi ý kiến các Bộ, ngành liên quan để sớm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể chung cho Tập đoàn.
2.1. Đối với các khoản chi tài trợ:
điểm 2.21; 2.22; 2.23; 2.24 Mục IV, Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính đã quy định rõ các trường hợp cụ thể cùng các điều kiện đi kèm của khoản chi tài trợ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Ngoài các trường hợp nêu trên, các trường hợp chi tài trợ khác không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Tại điểm 1, điểm 3 và điểm 4, Mục VIII, Phần C Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học, công nghệ tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3. Thuế Thu nhập cá nhân
Đối với kiến nghị về việc cấp mã số thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân chưa có chứng minh thư nhân dân, Tổng cục Thuế đề nghị Tập đoàn yêu cầu các cá nhân làm việc với các cơ quan có thẩm quyền để được cấp chứng minh nhân dân, trên cơ sở đó hoàn thiện các thủ tục để được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Về một số vướng mắc khác liên quan đến việc cấp mã số thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân chưa có mã số thuế do chưa có chứng minh nhân dân. Tổng cục Thuế sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể sau.
Theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân thì các khoản thu nhập chịu thuế phát sinh của cá nhân phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Trường hợp đơn vị giao cho công nhân tự huy động lực lượng lao động bên ngoài để thu hoạch cà phê cho kịp thời vụ và khi tính lương chỉ thể hiện và tính gộp lương cho lao động chính thức thì khoản tiền lương chi trả này tính thuế Thu nhập cá nhân cho lao động chính thức có tên trong bảng lương.
3.3. Việc miễn thuế thu nhập cá nhân 6 tháng đầu năm 2009:
điểm 2 Điều 1 Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính quy định:
điểm 2.1 Mục I Công văn số 451/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế ngày 08/02/2010 về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009 hướng dẫn:
Nếu chi trả cho cá nhân cư trú (đối tượng được miễn thuế 6 tháng đầu năm 2009 theo hướng dẫn tại Thông tư số 160/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính); đơn vị chi trả thu nhập không phải kê khai quyết toán đối với phần thu nhập thuộc diện được miễn thuế trong 6 tháng đầu năm 2009, chỉ phải kê khai quyết toán đối với thu nhập chịu thuế và số thuế đã khấu trừ phát sinh từ ngày 01/7/2009 đến hết ngày 31/12/2009. Cụ thể các khoản thu nhập thuộc diện được miễn thuế, không phải kê khai quyết toán xác định như sau:
…
điểm 3, Mục III Công văn số 1700/TCT-TNCN ngày 21/5/2010 của Tổng cục Thuế hướng dẫn bổ sung quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2009 quy định:
điểm 3, Mục III Công văn số 1700/TCT-TNCN ngày 21/5/2010 của Tổng cục Thuế nêu trên.
Tại điểm 1 Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thu mặt nước quy định:
điểm 1, điểm 2 Điều 8 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ quy định:
"Điều 12. Đơn giá thuê đất
2. Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất theo quy định, nhưng mức giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,25% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 4 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (Điều 12 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP thay thế Điều 4 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP từ ngày 01/10/2009) đến nay chưa quá 05 năm thì vẫn thực hiện theo đơn giá đã xác định.
5.1. Các doanh nghiệp thuộc diện Tổng cục Thuế trực tiếp công tác quản lý thuế theo quyết định 856/QĐ-BTC ngày 19/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính được lựa chọn theo một số các tiêu chí sau: Tài sản; doanh thu; số nộp ngân sách; số lượng lao động; tính chất đặc thù của ngành, lĩnh vực kinh doanh; …
5.2. Đối với việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi tính thuế thu nhập cá nhân; cải tiến chương trình hỗ trợ kê khai thuế thu nhập cá nhân 2.5.2; kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp 2.5.1; chỉ tiêu trên một số hàng, bảng, biểu tờ khai thuế chưa có hướng dẫn cụ thể Tổng cục Thuế ghi nhận ý kiến đóng góp của Tập đoàn để nghiên cứu, sửa đổi.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 3577/TCT-DNL, Công văn số 3577/TCT-DNL, Công văn 3577/TCT-DNL của Tổng cục Thuế, Công văn số 3577/TCT-DNL của Tổng cục Thuế, Công văn 3577 TCT DNL của Tổng cục Thuế, 3577/TCT-DNL
File gốc của Công văn 3577/TCT-DNL về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3577/TCT-DNL về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3577/TCT-DNL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2010-09-14 |
Ngày hiệu lực | 2010-09-14 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |