BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài. | Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Cảng Quốc tế Sài Gòn Việt Nam.
(Thị trấn Phú Mỹ, Huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu)
1. Về thuế TNDN đối với phí bảo lãnh tiền vay
điểm 2.3 Khoản 2 Mục I Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008; khoản 3 Điều 7 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012; khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nghĩa vụ thuế của Nhà thầu nước ngoài quy định về lãi tiền vay:
Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng vay.”
điểm 2 Mục 1 Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 60/2012/TT-BTC, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn về thu nhập chịu thuế TNDN; căn cứ điểm 3.2 Mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC, Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 60/2012/TT-BTC, Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn về tỷ lệ % thuế TNDN áp dụng đối với dịch vụ.
- Trường hợp Bên Việt Nam ký hợp đồng vay vốn với Nhà thầu nước ngoài mà theo quy định tại Hợp đồng vay có bao gồm khoản phí bảo lãnh tiền vay phải trả cho Nhà thầu nước ngoài, thì khoản phí bảo lãnh này là thu nhập chịu thuế TNDN đối với Lãi tiền vay theo quy định.
- Trường hợp Bên Việt Nam ký Hợp đồng bảo lãnh với Nhà thầu nước ngoài để vay vốn ngân hàng (khoản phí bảo lãnh này thuộc Hợp đồng bảo lãnh tiền vay, không nằm trong Hợp đồng vay với bên cho vay) thì phí bảo lãnh là thu nhập từ cung cấp dịch vụ theo quy định.
Tại khoản 14 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định: “14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Điểm 8a Mục II Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 về thuế GTGT hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT đối với: “a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng.”
Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 quy định về bảo lãnh Ngân hàng; Điều 3 Thông tư số 28/2012/TT-NHNN ngày 3/10/2012 của Ngân hàng Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng:
2. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Căn cứ các quy định trên, chính sách thuế GTGT đối với phí bảo lãnh tiền vay thực hiện như sau:
- Trường hợp Bên Việt Nam ký hợp đồng vay vốn với Nhà thầu nước ngoài có phát sinh một khoản phí bảo lãnh tiền vay phải trả cho Nhà thầu nước ngoài, nếu phí bảo lãnh tiền vay không thuộc bảo lãnh ngân hàng theo quy định (bên bảo lãnh không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) thì phí bảo lãnh tiền vay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 2510/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2510/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2510/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2016-06-07 |
Ngày hiệu lực | 2016-06-07 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |