BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Phí bảo vệ môi trường | Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum
Căn cứ khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản quy định như sau:
“4. Căn cứ mức thu phí quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) quyết định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản áp dụng tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ”.
“2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản tại địa phương cho cơ quan Thuế và phối hợp với cơ quan Thuế quản lý chặt chẽ các đối tượng nộp phí quy định tại Nghị định này”.
khoản 2.b Điều 1 Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản như sau:
Số lượng khoáng sản kim loại khai thác trong kỳ để xác định số phí bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng quặng khoáng sản kim loại nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt mục đích khai thác (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo...) và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới) hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác (vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác khó khăn, phức tạp...).
Căn cứ quy định trên thì phí bảo vệ môi trường đối với khoáng sản được hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí áp dụng tại địa phương cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với khoán sản tại địa phương.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Kon Tum được biết./.
- Như trên;
- PTCT Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC, CST-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Ngô Văn Độ
File gốc của Công văn 222/TCT-CS năm 2016 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 222/TCT-CS năm 2016 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 222/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Ngô Văn Độ |
Ngày ban hành | 2016-01-19 |
Ngày hiệu lực | 2016-01-19 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |