BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử phạt vi phạm hành chính về thuế. | Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Gia Lai
1. Về trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế
Khoản 2, Điều 106 Luật Quản lý thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 32, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế):
Căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ:
2. Trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính:
1. Các trường hợp theo quy định tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp khai sai người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng chưa nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
2. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế
Điểm d, Khoản 5, Điều 2 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính:
Trường hợp trong cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều loại thuế khác nhau thì người nộp thuế bị xử phạt về từng hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế đối với từng sắc thuế;
Căn cứ quy định trên, trường hợp cùng thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hanh vi vi phạm thủ tục thuế (với khung phạt tiền tương ứng với khung phạt tiền của hồ sơ chậm nộp thuế có khung phạt tiền cao nhất) với tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần; trường hợp có hồ sơ khai thuế chậm nộp quá 90 ngày thuộc trường hợp xử phạt về hành vi trốn thuế thì bị xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên.
Căn cứ quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ:
a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, tăng số thuế được miễn, giảm nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ thì bị xử phạt về hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
Điểm a, Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP nêu trên.
Căn cứ quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ- CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ:
đ)... không kê khai, kê khai sai, không trung thực làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng sổ tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế.”
Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP.
Căn cứ quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 12, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế):
Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền chậm nộp, tiền phạt thì việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Tiền thuế nợ;
c) Tiền chậm nộp;
đ) Tiền phạt. ”
Điểm b, Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP nêu trên.
Điểm a, Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời Điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế thì bị xử phạt về hành vi khai thiếu thuế quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP.
Điều 45 Luật Quản lý thuế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 12, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế) nêu trên. Khi người nộp thuế nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuế hoặc cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế thì áp dụng quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP để xử phạt.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết./.
- Như trên;
- Vụ Pháp chế - BTC;
- Lưu: VT, PC(2b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ
Dương Văn Lâm
Từ khóa: Công văn 2177/TCT-PC, Công văn số 2177/TCT-PC, Công văn 2177/TCT-PC của Tổng cục Thuế, Công văn số 2177/TCT-PC của Tổng cục Thuế, Công văn 2177 TCT PC của Tổng cục Thuế, 2177/TCT-PC
File gốc của Công văn 2177/TCT-PC năm 2014 xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2177/TCT-PC năm 2014 xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2177/TCT-PC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Dương Văn Lâm |
Ngày ban hành | 2014-06-11 |
Ngày hiệu lực | 2014-06-11 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |