BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn thu nộp NSNN theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư sổ 126/2014/TT-BTC | Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi:
ủy nhiệm thu, Ngân hàng thương mại phối hợp thu.
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung một số Thông tư có liên quan để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế và Thông tư số 126/2014/TT-BTC ngày 28/08/2014 quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Hai Thông tư này đã quy định các mẫu chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) theo hướng: Người nộp thuế (NNT) khi lập chứng từ nộp tiền vào NSNN chỉ cần khai báo các thông tin liên quan đến mã số thuế, tên, địa chỉ, khoản thuế cần nộp và số tiền thuế nộp; các thông tin còn lại dùng để hạch toán thu NSNN như mã tài khoản thu NSNN, mã cơ quan thu, mã mục lục NSNN... sẽ do các cơ quan thu tiền có trách nhiệm xác định và ghi thông tin hạch toán thu NSNN.
1. Hướng dẫn NNT lập chứng từ nộp tiền vào NSNN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 126/2014/TT-BTC
- Khi NNT nộp tiền vào NSNN tại NHTM hoặc tổ chức tín dụng chưa ký văn bản phối hợp thu NSNN: Người nộp tiền lập Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS hoặc mẫu C1-03/NS ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC; mẫu C1-09/NS hoặc mẫu C1-10/NS ban hành kèm theo Thông tư số 126/2014/TT-BTC). Người nộp tiền có trách nhiệm ghi đầy đủ các tiêu thức trên Giấy nộp tiền vào NSNN theo hướng dẫn tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo công văn này. NHTM hoặc tổ chức tín dụng căn cứ thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN do NNT lập để thực hiện thu tiền nộp vào NSNN và xác nhận trên Giấy nộp tiền vào NSNN cấp cho NNT.
lý thu, chuyển tiền và xác định thông tin hạch toán thu NSNN
Căn cứ vào thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN do NNT lập, thực hiện chuyển tiền và các thông tin trên chứng từ nộp tiền của NNT cho ngân hàng ủy nhiệm thu sau khi hoàn thành việc thu tiền và cấp Giấy nộp tiền vào NSNN cho NNT. NHTM hoặc tổ chức tín dụng chưa ký văn bản phối hợp thu NSNN không phải bổ sung thông tin liên quan đến hạch toán thu NSNN trên chứng từ nộp tiền vào NSNN.
+ Căn cứ vào thông tin do người nộp tiền ghi trên Bảng kê nộp thuế và thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan, xác định các thông tin liên quan đến hạch toán thu NSNN (mã tài khoản thu NSNN, mã cơ quan thu, mã KBNN hạch toán thu NSNN, mã chương, mã tiểu mục) để bổ sung thông tin trên chứng từ nộp tiền vào NSNN;
ủy nhiệm thu).
- Đối với Ngân hàng ủy nhiệm thu:
+ Chuyển tiền thu NSNN do Ngân hàng ủy nhiệm thu trực tiếp thực hiện giao dịch thu của NNT, tiền thuế do NH phối hợp thu chuyển sang, tiền thuế do NH chưa phối hợp thu chuyển sang vào NSNN thông qua tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng ủy nhiệm thu.
- Đối với Kho bạc Nhà nước:
+ Thực hiện hạch toán thu NSNN đối với các khoản tiền nộp NSNN do NNT trực tiếp thực hiện giao dịch với KBNN và các khoản tiền nộp NSNN do Ngân hàng Ủy nhiệm thu chuyển vào Tài khoản của KBNN.
Quy trình chi tiết theo phụ lục số 2 đính kèm.
3.1. Nguyên tắc xử lý sai sót (nếu có)
đơn vị nào thì đơn vị đó phải chịu trách nhiệm và chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả, đồng thời gửi thư tra soát hoặc thông báo đến các đơn vị liên quan để phối hợp, xử lý theo quy định.
trong thanh toán.
thoát tài sản.
a) Đối với NNT
kiểm tra, lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN gửi KBNN làm căn cứ hạch toán điều chỉnh.
với NHTM chưa phối hợp thu NSNN
ủy nhiệm thu hoặc KBNN, nếu phát hiện ra sai sót thì phối hợp với đơn vị nhận tiền và thông tin để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót.
NHTM phối hợp thu NSNN đã chuyển tiền và thông tin nộp NSNN sang NHTM ủy nhiệm thu, nếu phát hiện ra sai sót thì lập thư tra soát gửi NHTM ủy nhiệm thu để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót.
NHTM ủy nhiệm thu đã chuyển tiền và thông tin nộp NSNN sang KBNN, nếu phát hiện ra sai sót thì lập thư tra soát gửi KBNN để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót.
ủy nhiệm thu có trách nhiệm thực hiện tra soát và điều chỉnh sai lầm trong thanh toán; đồng thời gửi thông tin đã điều chỉnh cho KBNN (nếu chứng từ đã được truyền sang KBNN) để điều chỉnh sai sót.
- Khi đã hạch toán thu NSNN và chuyển thông tin thu NSNN sang cơ quan thu, nếu phát hiện sai sót thì KBNN có trách nhiệm điều chỉnh thông tin và gửi thông báo sang cơ quan thu để cơ quan thu điều chỉnh thông tin quản lý.
ủy nhiệm thu, NHTM chưa phối hợp thu), KBNN có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh thông tin và thông báo với các cơ quan liên quan để điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN.
e) Đối với cơ quan thu
- Căn cứ vào thư tra soát của KBNN về tài khoản chờ xử lý cơ quan thuế, tài khoản tạm thu của cơ quan hải quan, cơ quan thu xác định, bổ sung thông tin hạch toán thu NSNN vào thư tra soát và gửi KBNN để điều chỉnh các thông tin hạch toán thu NSNN.
4.1. Trách nhiệm của cơ quan thu
phải thu của người nộp thuế vào hệ thống tác nghiệp của cơ quan Thuế, cơ quan Hải quan theo đúng quy trình nội bộ của từng ngành.
về tính chính xác của dữ liệu đã cung cấp để NHTM ủy nhiệm thu, NHTM phối hợp thu và KBNN truy xuất khi thu thuế và xác định mã Chương, mã Tiểu mục. Riêng thông tin về danh mục “mã và tên cơ quan KBNN hạch toán thu NSNN”, “tên NHTM ủy nhiệm thu của KBNN” thì Tổng cục Thuế gửi trực tiếp cho NHTM.
ướng dẫn NNT, NHTM trong việc lập Bảng kê nộp thuế hoặc Giấy nộp tiền vào NSNN theo đúng các nội dung nêu tại công văn này.
ủy nhiệm thu của KBNN” để cung cấp cho NHTM.
ủy nhiệm thu, danh mục Ngân hàng phối hợp thu, chuẩn kết nối cung cấp thông tin phục vụ thu NSNN trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan để người nộp thuế và các cơ quan thu tra cứu, phục vụ việc thu nộp tiền vào NSNN.
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy định cụ thể trách nhiệm giữa các đơn vị trong việc cung cấp, khai thác, truy vấn và sử dụng thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử hải quan.
- Hướng dẫn NNT trong việc lập Bảng kê nộp thuế hoặc hoặc Giấy nộp tiền vào NSNN theo đúng các nội dung nêu tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo công văn này.
- Sử dụng thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử hải quan để thu tiền từ NNT và xác định mã Chương, mã Tiểu mục hạch toán thu NSNN.
- Hướng dẫn NHTM ủy nhiệm thu, NHTM phối hợp thu trong việc xử lý thu NSNN theo Phụ lục 2 đính kèm công văn này.
ủy nhiệm thu của KBNN” cho Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan đầy đủ, kịp thời vào lần đầu và khi phát sinh thay đổi.
- Phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan hải quan trên địa bàn để tra soát các chứng từ nộp tiền thiếu thông tin hạch toán thu NSNN theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đảm bảo hạch toán thu NSNN và hạch toán giảm nghĩa vụ cho người nộp thuế đầy đủ, chính xác.
đơn vị trong nội bộ đơn vị khi khai thác, truy vấn và sử dụng thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử hải quan.
a) NHTM phối hợp thu, NHTM ủy nhiệm thu
- Sử dụng thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử hải quan để thu tiền từ NNT và xác định mã Chương, mã Tiểu mục. Trường hợp NHTM tra cứu trên Cổng thanh toán điện tử của Hải quan không có thông tin tờ khai thì NHTM liên hệ với Tổng cục Hải quan (Cục CNTT và Thống kê Hải quan) để cung cấp Danh mục mã Chương, mã Tiểu mục để cập nhật vào chương trình thu thuế của ngân hàng.
ủy nhiệm thu của KBNN do Tổng cục Thuế gửi đến bằng thư điện tử để cập nhật vào Chương trình thu thuế của ngân hàng và xác định mã Chương, mã Tiểu mục theo quy định.
thỏa thuận đã ký giữa các bên.
- NHTM cập nhật và truyền đầy đủ, chính xác thông tin trên chứng từ chuyển tiền cho NHTM ủy nhiệm thu; NHTM ủy nhiệm thu cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin trên chứng từ chuyển cho KBNN, trong đó lưu ý truyền chính xác thông tin “ngày nộp thuế” của NNT theo quy định tại phụ lục số 2 ban hành kèm theo công văn này.
- Ngân hàng chỉ sử dụng thông tin do Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan cung cấp vào mục đích hỗ trợ thu NSNN khi có yêu cầu từ NNT, không sử dụng với mục đích khác.
văn bản này.
đơn vị có liên quan.
thành phố triển khai thực hiện, hướng dẫn người nộp thuế và các đơn vị trực thuộc thực hiện thủ tục nộp NSNN theo các quy định tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC, Thông tư số 126/2014/TT-BTC và các nội dung hướng dẫn tại công văn này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước để nghiên cứu, hướng dẫn./.
- Như trên;
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để báo cáo);
- Ngân hàng Nhà nước (để phối hợp chỉ đạo NHTM)
- Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, KBNN (để thực hiện);
- Website BTC, KBNN, TCT, TCHQ;
- Vụ NSNN, Cục THTKTC;
- Vụ PC-BTC;
- Lưu: VT, TCT (3b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
HƯỚNG DẪN LẬP CHỨNG TỪ NỘP THUẾ THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 4 THÔNG TƯ SỐ 119/2014/TT-BTC VÀ ĐIỀU 7, ĐIỀU 8, ĐIỀU 9 THÔNG TƯ 126/2014/TT-BTC
(Ban hành kèm theo công văn số 16339/BTC-TCT ngày 10/11/2014 của Bộ Tài chính)
ủy nhiệm thu) hoặc nộp thuế tại ngân hàng đã tham gia phối hợp thu NSNN nhưng không có tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng (NHTM phối hợp thu) hoặc nộp thuế tại trụ sở của KBNN:
Khi nộp tiền vào NSNN, người nộp tiền lập 1 liên Bảng kê nộp thuế (mẫu 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) gửi NHTM hoặc KBNN. Người nộp tiền có trách nhiệm ghi các tiêu thức trên Bảng kê nộp thuế như sau:
đăng ký thuế hoặc thông tin đăng ký doanh nghiệp và đã được NNT kê khai trên hồ sơ khai thuế gửi cơ quan thuế.
(3) Tiêu thức “Đề nghị KBNN (NH), trích tài khoản số”:
- Trường hợp nộp bằng tiền mặt thì không phải ghi vào chỉ tiêu này.
- Đánh dấu vào ô “Nộp vào NSNN” khi nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào NSNN;
quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc NNT tự phát hiện;
(5) Tiêu thức “Tại KBNN, tỉnh, TP”: Ghi tên KBNN nơi hạch toán thu NSNN.
cấp với cơ quan quản lý khoản nộp NSNN thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
ủy nhiệm thu”: NNT không phải ghi vào chỉ tiêu này.
- Trường hợp nộp theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước thì đánh dấu vào ô “Kiểm toán nhà nước”.
- Trường hợp nộp theo Quyết định xử lý của Thanh tra Chính phủ thì đánh dấu vào ô “Thanh tra Chính phủ”.
Đồng thời, NNT gửi 1 bản chụp quyết định/ văn bản xử lý của cơ quan có thẩm quyền kèm theo bảng kê nộp thuế để làm căn cứ xác định thông tin hạch toán thu NSNN.
- Trường hợp nộp các khoản thu do cơ quan thuế quản lý thì ghi cơ quan thuế trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế nơi phát sinh khoản thu).
lý khoản nộp NSNN (như: cơ quan tài chính,...)
(10) Tiêu thức “STT, nội dung các khoản nộp NS, loại tiền, số tiền”:
NNT căn cứ vào tờ khai và kỳ tính thuế của tờ khai hoặc số/ngày Quyết định, số/ngày Thông báo của cơ quan có thẩm quyền để ghi vào phần “Nội dung các khoản nộp NS” trên Bảng kê nộp thuế như sau:
của khoản thuế đó.
Lưu ý:
- Đối với NNT hoạt động trong lĩnh vực xổ số kiến thiết, khi nộp thuế GTGT của tháng 1/2014 ghi “Nộp thuế GTGT tháng 1/2014 của hoạt động xổ số kiến thiết”.
c. Trường hợp NNT nộp tiền lệ phí trước bạ cho các tài sản cần đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng như ô tô, xe gắn máy,...: Ghi cụ thể vào tiêu thức “Nội dung khoản nộp NS” là Nộp lệ phí trước bạ cho loại xe, nhãn hiệu, số khung, số máy, theo thông báo số, ngày, của cơ quan ban hành thông báo.
ược cơ quan thuế ủy nhiệm thu nộp tiền vào NSNN đối với số tiền đã thu của NNT thì ghi cụ thể vào tiêu thức “Nội dung khoản nộp NS” là số bảng kê biên lai thu, ngày lập bảng kê biên lai thu, tên cơ quan lập bảng kê biên lai thu và tên khoản nộp.
f. Trường hợp NNT nộp tiền phạt vi phạm hành chính vào NSNN (trừ nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế) thì ghi rõ số quyết định xử phạt, ngày quyết định xử phạt, tên cơ quan ban hành quyết định xử phạt.
NNT chỉ được nộp vào NSNN bằng ngoại tệ đối với các loại thuế nội địa liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên. Trường hợp được phép nộp vào NSNN bằng ngoại tệ thì ghi rõ loại ngoại tệ vào cột “loại tiền”, trường hợp nộp bằng tiền “VNĐ” thì không phải ghi vào cột “loại tiền”. NNT vừa có khoản nộp bằng ngoại tệ, vừa có khoản nộp bằng VNĐ thì lập riêng Bảng kê nộp thuế bằng ngoại tệ và Bảng kê nộp thuế bằng VNĐ để phù hợp với Giấy nộp tiền vào NSNN do NHTM, KBNN cấp cho NNT.
(12) Tiêu thức “Tổng số tiền ghi bằng chữ”: Ghi bằng chữ tổng số tiền tại dòng tổng cộng.
- Trường hợp nộp bằng chuyển khoản:
với tổ chức, doanh nghiệp: Ký, ghi rõ họ tên của người nộp tiền; ký, ghi rõ họ tên của kế toán trưởng (nếu có), thủ trưởng đơn vị của NNT hoặc người nộp thay, đóng dấu vào phần thủ trưởng đơn vị.
- Trường hợp nộp bằng tiền mặt: Ký, ghi rõ họ tên của người nộp tiền, để trống không ghi phần kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
1.2. Trường hợp nộp các khoản thu xuất, nhập khẩu do cơ quan hải quan quản lý:
- Người nộp tiền có trách nhiệm ghi các tiêu thức trên Bảng kê nộp thuế như sau:
của người nộp thay”, “Đề nghị KBNN (NH), trích tài khoản số”: Ghi theo hướng dẫn tại mục 1.1 Phụ lục này.
- Đánh dấu vào ô “Nộp vào NSNN” khi nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào NSNN;
(3) Tiêu thức “Tại KBNN, tỉnh, TP”: Ghi tên KBNN nơi hạch toán thu NSNN.
(4) Tiêu thức “Mở tại NHTM ủy nhiệm thu”: NNT không phải ghi vào chỉ tiêu này.
(6) Tiêu thức “Tên cơ quan quản lý thu”: Ghi tên của cơ quan thu trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN. Cụ thể:
- Trường hợp nộp các khoản thu do cơ quan khác quản lý thì ghi rõ cơ quan thu trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN (như: cơ quan tài chính,...)
(7.1) Tiêu thức “STT, Số tờ khai HQ, năm tờ khai HQ, sắc thuế”:
đăng ký tờ khai hải quan để ghi đầy đủ vào số tờ khai, năm tờ khai.
- NNT căn cứ vào tờ khai hải quan hoặc số/ngày Quyết định, số/ngày Thông báo của cơ quan có thẩm quyền nộp các loại thuế nào để ghi vào phần “Sắc thuế” trên Bảng kê nộp thuế.
Trường hợp cơ quan hải quan thu tiền phạt nộp tiền vào NSNN thì ghi rõ từng loại tiền phạt, số, ngày của Bảng kê thu tiền phạt và tên cơ quan lập bảng kê thu tiền phạt.
quyết định xử phạt, ngày quyết định xử phạt, tên cơ quan ban hành quyết định xử phạt.
NNT chỉ được nộp vào NSNN bằng ngoại tệ đối với loại thuế xuất khẩu liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên. Trường hợp được phép nộp vào NSNN bằng ngoại tệ thì ghi rõ loại ngoại tệ vào tiêu thức tên “sắc thuế”, NNT không phải ghi thông tin vào chỉ tiêu “Tỷ giá, số tiền”; trường hợp được phép nộp bằng tiền “VNĐ” thì không phải ghi vào cột “Nguyên tệ (nộp bằng ngoại tệ), tỷ giá”. NNT vừa có khoản nộp bằng ngoại tệ, vừa có khoản nộp bằng VNĐ hoặc NNT có nhiều khoản nộp nhưng nộp bằng nhiều loại ngoại tệ thì lập riêng Bảng kê nộp thuế cho từng loại ngoại tệ và Bảng kê nộp thuế bằng VNĐ để phù hợp với Giấy nộp tiền vào NSNN do NHTM cấp cho NNT.
2. Trường hợp nộp thuế tại NHTM hoặc tổ chức tín dụng chưa tham gia phối hợp thu NSNN.
- Khi nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng chưa tham gia phối hợp thu NSNN, người nộp thuế lập 3 liên Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS đối với các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng tiền VNĐ, hoặc mẫu C1-03/NS đối với các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính) gửi ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản.
Người nộp tiền có trách nhiệm ghi các tiêu thức trên Giấy nộp tiền vào NSNN như sau:
đăng ký thuế hoặc thông tin đăng ký doanh nghiệp và đã được NNT kê khai trên hồ sơ khai thuế gửi cơ quan thuế.
(3) Tiêu thức “Đề nghị KBNN (NH), trích tài khoản số”:
- Trường hợp nộp bằng tiền mặt thì không phải ghi vào chỉ tiêu này.
- Đánh dấu vào ô “Nộp vào NSNN” khi nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào NSNN;
- Không đánh dấu vào ô “TK tạm thu” đối với các khoản thuế nội địa.
Về nguyên tắc KBNN hạch toán khoản thu NSNN là KBNN cùng cấp với cơ quan quản lý khoản nộp NSNN (cơ quan thuế, cơ quan tài chính,...).
ủy nhiệm thu”: NNT không phải ghi vào chỉ tiêu này.
kết luận của CQ có thẩm quyền (kiểm toán NN, Thanh tra TC, Thanh tra CP, CQ có thẩm quyền khác)”: NNT đánh dấu vào 1 trong các cơ quan tương ứng khi nộp tiền vào NSNN, cụ thể:
- Trường hợp nộp theo Quyết định xử lý của Thanh tra Tài chính thì đánh dấu vào ô “Thanh tra Tài chính”.
- Trường hợp nộp theo văn bản xử lý của cơ quan có thẩm quyền khác với các cơ quan đã nêu trên thì đánh dấu vào ô “Cơ quan khác”.
quyết định/ văn bản xử lý của cơ quan có thẩm quyền kèm theo bảng kê nộp thuế để làm căn cứ xác định thông tin hạch toán thu NSNN.
- Trường hợp nộp các khoản thu do cơ quan thuế quản lý thì ghi cơ quan thuế trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế nơi phát sinh khoản thu).
quản lý thì ghi rõ cơ quan thu trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN (như: cơ quan tài chính,...)
(10) Tiêu thức “STT, nội dung các khoản nộp NS, loại tiền, số tiền”:
NNT căn cứ vào tờ khai và kỳ tính thuế của tờ khai hoặc số/ngày Quyết định, số/ngày Thông báo của cơ quan có thẩm quyền để ghi vào phần “Nội dung các khoản nộp NS” trên Bảng kê nộp thuế như sau:
Ví dụ: Khi NNT nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) của tháng 1/2014 thì ghi vào phần “Nội dung các khoản nộp NS” là “Nộp thuế GTGT tháng 1/2014”.
- Đối với NNT hoạt động trong lĩnh vực thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu, khí thiên nhiên không theo hiệp định, hợp đồng, khi nộp thuế GTGT của tháng 1/2014 ghi “Nộp thuế GTGT tháng 1/2014 của hoạt động thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu, khí thiên nhiên không theo hiệp định, hợp đồng”.
b. Trường hợp nộp cho Quyết định, Thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì ghi rõ số quyết định, ngày quyết định, cơ quan ra quyết định và tên khoản nộp. Trường hợp nộp cho các khoản được lưu ý ở phần a điểm này thì phải ghi thêm các nội dung đó.
d. Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan được cơ quan thuế ủy nhiệm thu nộp tiền vào NSNN đối với số tiền đã thu của NNT thì ghi cụ thể vào tiêu thức “Nội dung khoản nộp NS” là số bảng kê biên lai thu, ngày lập bảng kê biên lai thu, tên cơ quan lập bảng kê biên lai thu và tên khoản nộp.
f. Trường hợp NNT nộp tiền phạt vi phạm hành chính vào NSNN (trừ nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế) thì ghi rõ số quyết định xử phạt, ngày quyết định xử phạt, tên cơ quan ban hành quyết định xử phạt.
- Trường hợp nộp bằng tiền VNĐ theo mẫu C1-02/NS: Người nộp ghi chi tiết số tiền nộp cho từng khoản thuế và ghi tổng số tiền cần nộp vào cột “Số tiền”.
(11) Tiêu thức “Tổng số tiền ghi bằng chữ”: Ghi bằng chữ tổng số tiền tại dòng tổng cộng.
ủy nhiệm thu/KBNN ghi khi thu tiền và phần dành cho KBNN ghi khi hạch toán”: Người nộp tiền không phải ghi vào các chỉ tiêu này.
- Trường hợp nộp bằng chuyển khoản:
thủ trưởng đơn vị của NNT hoặc người nộp thay, đóng dấu vào phần thủ trưởng đơn vị.
- Trường hợp nộp bằng tiền mặt: Ký, ghi rõ họ tên của người nộp tiền, để trống không ghi phần kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị.
2.2. Trường hợp nộp các khoản thu xuất, nhập khẩu do cơ quan hải quan quản lý:
Lưu ý: NNT chỉ được nộp vào NSNN bằng ngoại tệ đối với thuế xuất khẩu liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên.
(1) Tiêu thức “Người nộp thuế (NNT), mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế”, “Người nộp thay, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thay”, “Đề nghị KBNN (NH), trích tài khoản số”: Ghi theo hướng dẫn tại mục 2.1 Phụ lục này.
- Đánh dấu vào ô “Nộp vào NSNN” khi nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt vào NSNN;
(3) Tiêu thức “Tại KBNN, tỉnh, TP”: Ghi tên KBNN nơi hạch toán thu NSNN.
(4) Tiêu thức “Mở tại NHTM ủy nhiệm thu”: NNT không phải ghi vào chỉ tiêu này.
(6) Tiêu thức “Tên cơ quan quản lý thu”: Ghi tên của cơ quan thu trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN. Cụ thể:
- Trường hợp nộp các khoản thu do cơ quan khác quản lý thì ghi rõ cơ quan thu trực tiếp quản lý khoản nộp NSNN (như: cơ quan tài chính,...)
(7.1) Tiêu thức “STT, Số tờ khai HQ, năm tờ khai HQ, sắc thuế”:
- Trường hợp trên một Bảng kê nộp thuế nộp cho nhiều tờ khai: Ghi theo các tờ khai cần nộp theo thứ tự ghi hết tờ khai này mới đến tờ khai khác.
Trường hợp cơ quan hải quan nộp từng loại tiền thuế vào NSNN đối với số tiền đã thu của NNT thì ghi cụ thể vào tiêu thức “Sắc thuế” là tên khoản nộp.
Trường hợp cơ quan hải quan thu tiền phạt nộp tiền vào NSNN thì ghi rõ từng loại tiền phạt, số, ngày của Bảng kê thu tiền phạt và tên cơ quan lập bảng kê thu tiền phạt.
quyết định xử phạt, tên cơ quan ban hành quyết định xử phạt.
- Trường hợp nộp bằng tiền VNĐ theo mẫu C1-09/NS: Người nộp ghi chi tiết số tiền nộp cho từng khoản thuế và ghi tổng số tiền cần nộp vào cột “Số tiền”.
xuất khẩu liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên. Trường hợp được phép nộp vào NSNN bằng ngoại tệ thì ghi rõ loại ngoại tệ vào tiêu thức tên “sắc thuế”, NNT không phải ghi thông tin vào chỉ tiêu “Tỷ giá, số tiền”;
(8) Tiêu thức “Tổng cộng”, “Tổng số tiền ghi bằng chữ”, “Đối tượng nộp tiền” ký tên, đóng dấu, “KBNN (NH)” ký tên: Ghi theo hướng dẫn tại mục 2.1 Phụ lục này.
HƯỚNG DẪN XỬ LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo công văn số 16339/BTC-TCT ngày 10/11/2014 của Bộ Tài chính)
Bước 1:
ủy nhiệm thu ghi trên Giấy nộp tiền đầy đủ, kịp thời vào NSNN ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là vào đầu của ngày làm việc hôm sau và xử lý các liên giấy nộp tiền:
+ Liên 2: Gửi cho người nộp thuế;
ủy nhiệm thu của KBNN. Thông tin NHTM ủy nhiệm thu của KBNN được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan.
phải ghi đầy đủ các thông tin trên Giấy nộp tiền của NNT vào chứng từ chuyển tiền cho NHTM ủy nhiệm thu của KBNN, cụ thể các thông tin bắt buộc như sau:
(2) Mã số thuế
(4) Tên cơ quan quản lý thu
(7) Số tiền (nguyên tệ hoặc tiền đồng)
với ngoại tệ)
+ Đối với các giao dịch thanh toán bằng chuyển khoản: Được xác định là ngày NNT làm thủ tục trích tài khoản của mình tại ngân hàng nơi NNT mở tài khoản và được ngân hàng ký, đóng dấu, xác nhận trên liên chứng từ trả lại cho NNT.
- Trường hợp trên Giấy nộp tiền vào NSNN không có mã số thuế thì ngân hàng được sử dụng mã tạm “0106680443” để điền vào thông tin trên chứng từ chuyển tiền cho NHTM ủy nhiệm thu của KBNN.
ủy nhiệm thu của KBNN hoặc để trống các thông tin này.
Bước 1:
- Trường hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan đã có đầy đủ dữ liệu về NNT và dữ liệu về khoản nộp NSNN/số tờ khai hải quan: Ngân hàng đối chiếu thông tin NNT kê khai trên Bảng kê nộp thuế với thông tin trong chương trình thu thuế của ngân hàng, nếu khớp đúng thì thu theo số liệu do Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan cung cấp. Nếu có sai khác thì hướng dẫn NNT lấy theo thông tin do Tổng cục Thuế cung cấp. Sau khi đã được hướng dẫn nếu NNT vẫn nộp theo kê khai trên Bảng kê nộp thuế thì ngân hàng thu theo thông tin trên Bảng kê nộp thuế và NNT tự chịu trách nhiệm về khoản nộp đã kê khai trên Bảng kê nộp thuế.
- Trường hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan chỉ có dữ liệu về NNT, không có dữ liệu về khoản nộp NSNN/số tờ khai hải quan hoặc có nhưng không đúng với khoản NNT kê khai trên Bảng kê nộp thuế: Ngân hàng đề nghị NNT kiểm tra lại thông tin, sau khi đã được hướng dẫn nếu NNT vẫn nộp theo kê khai trên Bảng kê nộp thuế thì ngân hàng thu theo thông tin trên Bảng kê nộp thuế nhưng thông tin về mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) và tên người nộp thuế phải lấy theo thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Nếu có sai khác về thông tin mã số thuế và tên NNT thì ngân hàng đề nghị NNT hoàn thiện lại Bảng kê nộp thuế, đồng thời hướng dẫn người nộp đến cơ quan đã cấp mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) để làm thủ tục thay đổi thông tin theo quy định.
http://www.gdt.gov.vn (mục tra cứu thông tin người nộp thuế) để nhập vào Chương trình thu thuế. Trường hợp trên trang website của Tổng cục Thuế không có thông tin của NNT thì ngân hàng được sử dụng mã số tạm “0106680443” nhưng phải ghi thêm mã số thuế vào cuối phần “tên NNT” (nếu có thông tin về mã số thuế trên Bảng kê nộp thuế) để thuận lợi cho tra soát.
Bước 2:
kiểm tra tài khoản của NNT nếu đủ số dư để nộp thuế thì in 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu C1-02/NS, C1-03/NS ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC hoặc mẫu C1-09/NS, C1-10/NS ban hành kèm theo Thông tư số 126/2014/TT-BTC) gửi NNT.
Các trường hợp khác NNT nộp bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền VNĐ theo tỷ giá mua vào tương ứng của NHTM đang thực hiện giao dịch nộp thuế để nộp vào NSNN bằng tiền VNĐ và sử dụng Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu C1-02/NS hoặc C1-09/NS) như trường hợp nộp bằng VNĐ.
ủy nhiệm thu của KBNN như sau:
++ Nếu Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan đã có dữ liệu về NNT và dữ liệu về khoản nộp NSNN hoặc chỉ có dữ liệu về NNT, Ngân hàng thực hiện:
Trường hợp NNT nộp không đúng các khoản phải nộp đã có trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan hoặc Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan không có dữ liệu về khoản phải nộp: Ngân hàng căn cứ vào mã Chương của NNT trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan để xác định mã Chương cho khoản nộp của NNT (trừ thuế thu nhập cá nhân).
phải nộp thì việc xác định mã Chương căn cứ vào thông tin “tên cơ quan quản lý thu” trên Bảng kê nộp thuế để xác định, nếu NNT do Cục Thuế quản lý thì ghi Chương 557, nếu NNT do Chi cục Thuế quản lý thì ghi Chương 757.
của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan không có bất kỳ dữ liệu nào về NNT: Ngân hàng được sử dụng mã tạm “999” để ghi vào mã Chương.
Trường hợp NNT nộp đúng các khoản đã có trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan: Ngân hàng giữ nguyên mã Tiểu mục do Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan cung cấp.
ủy nhiệm thu.
ủy nhiệm thu, đảm bảo toàn bộ các khoản thu NSNN phát sinh tại ngân hàng đều phải được làm thủ tục chuyển đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu theo đúng quy định tại Văn bản hợp tác giữa Tổng cục Thuế, KBNN với từng ngân hàng; đồng thời, trên chứng từ chuyển tiền từ ngân hàng phối hợp thu về ngân hàng ủy nhiệm thu nơi KBNN mở tài khoản phải đầy đủ các thông tin sau:
(2) Mã số thuế
(4) Tên và mã cơ quan quản lý thu
về nội dung khoản nộp NS trên Giấy nộp tiền đã cấp cho NNT)
(7) Mã tiểu mục
(9) Loại tiền (đối với ngoại tệ)
+ Đối với các giao dịch thanh toán bằng chuyển khoản: Được xác định là ngày NNT làm thủ tục trích tài khoản của mình tại ngân hàng nơi NNT mở tài khoản và được ngân hàng ký, đóng dấu, xác nhận trên liên chứng từ trả lại cho NNT.
Trong đó, các chỉ tiêu thông tin từ (6), (7), (8) và (9) được ghi chi tiết số tiền theo từng tiểu mục.
3. Xử lý thu NSNN tại NHTM ủy nhiệm thu của KBNN:
Bước 1:
về khoản phải nộp NSNN) và dữ liệu về khoản nộp NSNN gồm: số thuế phải thu, mã Chương, tên Chương, mã Tiểu mục, tên Tiểu mục, tài khoản nộp NSNN, mã và tên cơ quan quản lý khoản thu từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan.
Riêng thông tin về mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) và tên người nộp thuế phải lấy theo thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Trường hợp NNT kê khai thông tin về mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) và tên người nộp thuế khác với thông tin do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan cung cấp thì ngân hàng đề nghị NNT hoàn thiện lại Bảng kê nộp thuế, đồng thời hướng dẫn người nộp đến cơ quan đã cấp mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) để làm thủ tục thay đổi thông tin theo quy định.
về NNT, không có dữ liệu về khoản nộp NSNN/số tờ khai hải quan hoặc có nhưng không đúng với khoản NNT kê khai trên Bảng kê nộp thuế: Ngân hàng đề nghị NNT kiểm tra lại thông tin, sau khi đã được hướng dẫn nếu NNT vẫn nộp theo kê khai trên Bảng kê nộp thuế thì ngân hàng thu theo thông tin trên Bảng kê nộp thuế nhưng thông tin về mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) và tên người nộp thuế phải lấy theo thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Nếu có sai khác về thông tin mã số thuế và tên NNT thì ngân hàng đề nghị NNT hoàn thiện lại Bảng kê nộp thuế, đồng thời hướng dẫn người nộp đến cơ quan đã cấp mã số thuế (hoặc mã số doanh nghiệp) để làm thủ tục thay đổi thông tin theo quy định.
căn cứ vào Bảng kê nộp thuế của NNT để tra cứu thông tin của NNT (tên NNT, mã số thuế, địa chỉ, mã Chương) trên trang website của Tổng cục Thuế tại địa chỉ http://www.gdt.gov.vn (mục tra cứu thông tin người nộp thuế) để nhập vào Chương trình thu thuế. Trường hợp trên trang website của Tổng cục Thuế không có thông tin của NNT thì ngân hàng được sử dụng mã số tạm “0106680443” nhưng phải ghi thêm mã số thuế vào cuối phần “tên NNT” (nếu có thông tin về mã số thuế trên Bảng kê nộp thuế) để thuận lợi cho tra soát.
Bước 2:
- Ngân hàng in 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu C1-02/NS, C1-03/NS ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC hoặc mẫu C1-09/NS, C1-10/NS ban hành kèm theo Thông tư số 126/2014/TT-BTC), gửi NNT.
Các trường hợp khác NNT nộp bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền VNĐ theo tỷ giá mua vào tương ứng của NHTM đang thực hiện giao dịch nộp thuế để nộp vào NSNN bằng tiền VNĐ và sử dụng Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu C1-02/NS hoặc C1-09/NS) như trường hợp nộp bằng VNĐ.
+ Đối với mã Chương:
Trường hợp NNT nộp đúng các khoản phải nộp đã có trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan: Ngân hàng lấy theo mã Chương trên Cổng thông tin điện tử.
Đối với thuế thu nhập cá nhân, nếu Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế không có dữ liệu về khoản phải nộp thì việc xác định mã Chương căn cứ vào thông tin “tên cơ quan quản lý thu” trên Bảng kê nộp thuế để xác định, nếu NNT do Cục Thuế quản lý thì ghi Chương 557, nếu NNT do Chi cục Thuế quản lý thì ghi Chương 757.
+ Đối với mã Tiểu mục:
Trường hợp NNT nộp không đúng các khoản phải nộp đã có trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan hoặc trên Cổng thông tin điện tử không có dữ liệu về khoản phải nộp: Ngân hàng căn cứ vào nội dung khoản nộp ngân sách do NNT ghi trên Bảng kê nộp thuế và Danh mục tên Tiểu mục, mã Tiểu mục trên Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan hoặc Tổng cục Thuế cung cấp trực tiếp để xác định mã Tiểu mục tương ứng. Trường hợp NNT nộp khoản thu mới chưa có trong Danh mục Tiểu mục thì ngân hàng liên hệ với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan để thực hiện cập nhật vào Chương trình thu thuế của ngân hàng. Trường hợp NHTM không liên hệ được thì được sử dụng mã “9999” để ghi vào chứng từ chuyển cho KBNN.
hỗ trợ của các bên cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp chưa khắc phục được thì ngay sau khi sự cố kỹ thuật được khắc phục, ngân hàng phải truyền lại toàn bộ Giấy nộp tiền vào NSNN đã bị lỗi vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan.
ngày 11/3/2014 của Bộ Tài chính) và các quy định hiện hành. Trong quá trình kết xuất/truyền file dữ liệu xảy ra sự cố kỹ thuật phải thông báo ngay cho bộ phận hỗ trợ của các bên cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp chưa khắc phục được kịp thời, Ngân hàng in phục hồi toàn bộ chứng từ thu NSNN trong ngày kèm bảng kê gửi KBNN làm cơ sở hạch toán thu NSNN.
ước 4: KBNN kiểm tra thông tin trên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN do NHTM chuyển đến và xử lý:
- Trường hợp thông tin trên Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN đã đầy đủ thông tin nhưng thông tin không chính xác như mã Chương, mã Tiểu mục, mã cơ quan thu,... thì KBNN hoàn thiện lại hoặc tra soát với NHTM để hoàn thiện hoặc phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan hải quan trên địa bàn để xác định bằng cách lập thư tra soát (nội dung thư tra soát phải phản ánh đầy đủ thông tin trên chứng từ gốc nhận được từ ngân hàng) theo mẫu ban hành tại công văn số 8326/BTC-TCT ngày 24/6/2011 của Bộ Tài chính gửi cơ quan thuế, cơ quan hải quan để thực hiện điều chỉnh thông tin đảm bảo hạch toán thu NSNN đúng quy định.
ước 5: KBNN truyền Bảng kê chứng từ nộp ngân sách đã có chữ ký số và các thông tin về chứng từ nộp NSNN chi tiết cho cơ quan thuế, cơ quan hải quan theo quy định của Bộ Tài chính.
ủy nhiệm thu (Ngân hàng nhận tiền) nhận được khoản nộp thuế của NNT từ Ngân hàng khác (Ngân hàng chuyển tiền).
- Kiểm tra thông tin trên chứng từ nộp thuế đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu sau:
(2) Mã số thuế
thành phố (tên hoặc mã cơ quan KBNN)
(5) Nội dung khoản nộp NSNN
(8) Số tiền (nguyên tệ hoặc tiền đồng)
(10) Ngày nộp thuế.
+ Trường hợp nhận được chứng từ của ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng phối hợp thu: Ngân hàng nhận tiền chuyển trả lại cho ngân hàng chuyển tiền để điều chỉnh lại thông tin cho phù hợp với quy định.
trên chứng từ để xác định các thông tin còn thiếu như mã Chương, mã Tiểu mục, mã cơ quan thu, mã KBNN,... theo hướng dẫn tại bước 1 và bước 2 điểm 3.1 nêu trên.
- Ngân hàng truyền đầy đủ các thông tin trên liên Giấy nộp tiền vào NSNN của các NHTM, tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu sau khi đã được hoàn thiện cho Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan. Đối với các khoản thu truyền cho cơ quan hải quan, ngân hàng có thể thực hiện: mỗi một thông điệp là một tờ khai hải quan có kèm số thứ tự trên giấy nộp tiền, hoặc có thể truyền một thông điệp của một giấy nộp tiền cho nhiều tờ khai theo chuẩn thông điệp của Tổng cục Hải quan ban hành tại Quyết định số 2924/2014/QĐ-TCHQ ngày 03/10/2014 và Quyết định số 3147/QĐ-TCHQ ngày 24/10/2014. Trong quá trình kết xuất/truyền file dữ liệu xảy ra sự cố kỹ thuật phải thông báo ngay cho bộ phận hỗ trợ của các bên cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp chưa khắc phục được thì ngay sau khi sự cố kỹ thuật được khắc phục, ngân hàng phải truyền lại toàn bộ Giấy nộp tiền vào NSNN đã bị lỗi vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan.
hỗ trợ của các bên cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp chưa khắc phục được kịp thời, ngân hàng in phục hồi toàn bộ chứng từ thu NSNN trong ngày kèm Bảng kê gửi KBNN làm cơ sở hạch toán thu NSNN.
Bước 3: KBNN truyền Bảng kê chứng từ nộp ngân sách đã có chữ ký số và các thông tin về chứng từ nộp NSNN chi tiết cho cơ quan thuế, cơ quan hải quan tương tự như hướng dẫn tại bước 5 điểm 1.1 nêu trên.
Bước 1: Căn cứ Bảng kê nộp thuế do người nộp thuế lập, Kế toán thu kiểm tra Bảng kê nộp thuế, truy vấn các thông tin trên Cổng thông tin cơ quan thu, lập Giấy nộp tiền vào NSNN trên ứng dụng TCS, in 02 liên Giấy nộp tiền vào NSNN chuyển khách hàng kiểm tra lại thông tin, ký tên người nộp tiền, kế toán thu ký tên, sau đó chuyển Bảng kê nộp thuế kèm 02 liên Giấy nộp tiền vào NSNN theo đường nội bộ cho thủ quỹ.
Bước 3: Kế toán trưởng căn cứ Bảng kê nộp thuế, Giấy nộp tiền vào NSNN và dữ liệu trên TCS, ký kiểm soát Giấy nộp tiền vào NSNN (kiểm soát chứng từ trên máy và ký trên Giấy nộp tiền vào NSNN), trả lại Bảng kê nộp thuế và 02 liên Giấy nộp tiền vào NSNN cho kế toán thu.
Kế toán thu lưu 01 liên Giấy nộp tiền vào NSNN kèm Bảng kê nộp thuế vào tập chứng từ hàng ngày.
Lưu ý:
Kế toán trưởng không ký trên Giấy nộp tiền vào NSNN, chỉ ký trên Bảng kê Giấy nộp tiền vào NSNN.
Từ khóa: Công văn 16339/BTC-TCT, Công văn số 16339/BTC-TCT, Công văn 16339/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn số 16339/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn 16339 BTC TCT của Bộ Tài chính, 16339/BTC-TCT
File gốc của Công văn 16339/BTC-TCT năm 2014 hướng dẫn thu nộp ngân sách nhà nước theo Thông tư 119/2014/TT-BTC và 126/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 16339/BTC-TCT năm 2014 hướng dẫn thu nộp ngân sách nhà nước theo Thông tư 119/2014/TT-BTC và 126/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 16339/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-11-10 |
Ngày hiệu lực | 2014-11-10 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |