BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xác định giá tính thuế tài nguyên nước | Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương
Theo quy định tại Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn thi hành Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế tài nguyên:
khoản 1 và khoản 5 Điều 5 quy định về xác định sản lượng tài nguyên khai thác làm căn cứ tính thuế:
“5. Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
Trường hợp do điều kiện khách quan không thể lắp đặt được thiết bị đo đếm sản lượng nước khai thác sử dụng và không trực tiếp xác định được sản lượng tính thuế thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo kỳ tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế tài nguyên theo hướng dẫn tại khoản 6 điều này.”
- Tại khoản 4 Điều 6 hướng dẫn về giá tính thuế tài nguyên: “4. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do mô hình tổ chức, khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu độc lập nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán tài nguyên khai thác thì áp dụng giá bán đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa phương có khai thác tài nguyên quy định cho từng thời kỳ để tính thuế tài nguyên.
Căn cứ đặc điểm, yêu cầu về xây dựng giá tính thuế tài nguyên tại địa phương, UBND cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá tính thuế tài nguyên trình UBND cấp tỉnh quyết định.”
- Sản lượng nước thiên nhiên làm căn cứ tính thuế trong trường hợp này là toàn bộ sản lượng nước thiên nhiên thực tế khai thác (bao gồm cả sản lượng nước khai thác để sản xuất nước đóng chai, đóng hộp) được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam hoặc khoán sản lượng tài nguyên khác theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính;
khoản 4 Điều 6 Thông tư số 105/2010/TT-BTC nêu trên.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 127/TCT-CS, Công văn số 127/TCT-CS, Công văn 127/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 127/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 127 TCT CS của Tổng cục Thuế, 127/TCT-CS
File gốc của Công văn 127/TCT-CS năm 2014 xác định giá tính thuế tài nguyên nước do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 127/TCT-CS năm 2014 xác định giá tính thuế tài nguyên nước do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 127/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-01-13 |
Ngày hiệu lực | 2014-01-13 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |