THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2010/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT HẠT NHÂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2010.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT HẠT NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2010/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)
Quy chế này quy định việc kiểm soát sử dụng, lưu giữ, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn; vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân tại Việt Nam.
Quy chế này áp dụng đối với:
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức quốc tế thực hiện hoạt động kiểm soát hạt nhân.
1. Kế toán hạt nhân là việc kiểm kê và lập bảng cân đối vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn.
3. Hồ sơ thiết kế của cơ sở chịu sự kiểm soát hạt nhân bao gồm thông tin chung về cơ sở; sơ đồ của cơ sở; các đặc trưng thiết kế của cơ sở và thiết bị liên quan đến quy trình kế toán hạt nhân và các biện pháp giám sát; dạng, lượng, vị trí và quá trình chuyển hóa vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn sử dụng tại cơ sở; các quy trình kế toán hạt nhân được áp dụng tại cơ sở.
a) Đối với plutoni: bằng khối lượng plutoni tính theo kilôgam;
c) Đối với urani có độ làm giàu lớn hơn 0,5% và nhỏ hơn 1%: bằng khối lượng urani tính theo kilôgam nhân với 0,0001;
Điều 4. Nguyên tắc kiểm soát hạt nhân
2. Hoạt động kiểm soát hạt nhân phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, chặt chẽ.
Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm
2. Từ chối cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai lệch liên quan đến việc sử dụng, lưu giữ, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn; vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân theo quy định của Quy chế này.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có cơ sở chịu sự kiểm soát hạt nhân
a) Lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu; nhà máy điện hạt nhân; cơ sở làm giàu urani, chế tạo nhiên liệu hạt nhân; cơ sở tái chế, lưu giữ, xử lý, chôn cất nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
2. Tổ chức, cá nhân có cơ sở chịu sự kiểm soát hạt nhân có các trách nhiệm sau đây:
b) Thực hiện các biện pháp giám sát đối với vật liệu hạt nhân và vật liệu hạt nhân nguồn;
e) Thực hiện các quy định khác của pháp luật đối với vật liệu hạt nhân và vật liệu hạt nhân nguồn.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng, lưu giữ vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn khác với quy định tại khoản 1 điều 6 Quy chế này nhưng có khối lượng lớn hơn hoặc bằng 0,001 kilôgam urani được làm giàu, 0,001 kilôgam plutoni, 1 kilôgam urani nghèo, 1 kilôgam urani tự nhiên hoặc 1 kilôgam thori có trách nhiệm:
b) Thực hiện các quy định tại điểm a, b, d, đ, e khoản 2 Điều 6 của Quy chế này.
2. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và tổ chức quốc tế có liên quan.
1. Vật liệu và thiết bị chịu sự kiểm soát hạt nhân bao gồm:
b) Vật liệu và thiết bị trong chu trình nhiên liệu hạt nhân theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Hoạt động thanh tra quốc tế bao gồm:
b) Kiểm kê vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn;
3. Thanh tra quốc tế được tiến hành dưới các hình thức: thanh tra vụ việc, thanh tra định kỳ và thanh tra đột xuất.
b) Thanh tra định kỳ được tiến hành theo kế hoạch đã được Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất với Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế.
Điều 11. Thanh tra viên quốc tế
2. Trong thời gian thực hiện thanh tra tại Việt Nam, thanh tra viên quốc tế phải tuân thủ pháp luật và được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Xây dựng và quản lý dữ liệu kiểm soát hạt nhân thuộc hệ thống thông tin quốc gia về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, bao gồm:
b) Thông tin về vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn chịu sự kiểm soát hạt nhân;
d) Thông tin vận hành của cơ sở chịu sự kiểm soát hạt nhân;
e) Kết luận thanh tra quốc tế;
g) Báo cáo định kỳ kế toán hạt nhân quốc gia.
a) Quy trình kế toán hạt nhân và lập báo cáo về vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn;
b) Hồ sơ thiết kế của cơ sở chịu sự kiểm soát hạt nhân;
d) Danh mục vật liệu và thiết bị chịu sự kiểm soát hạt nhân;
đ) Quy trình, thủ tục công nhận tổ chức, cá nhân đã hết trách nhiệm chịu sự kiểm soát hạt nhân.
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thống nhất với Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế về kế hoạch và triển khai thực hiện thanh tra quốc tế tại Việt Nam.
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong hoạt động kiểm soát hạt nhân đối với việc xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu và thiết bị chịu sự kiểm soát hạt nhân.
8. Phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc chấp thuận đề cử thanh tra viên của Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế.
File gốc của Quyết định 45/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế Hoạt động kiểm soát hạt nhân do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 45/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế Hoạt động kiểm soát hạt nhân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 45/2010/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành | 2010-06-14 |
Ngày hiệu lực | 2010-08-15 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |