THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | KT. THỦ TƯỚNG |
HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
Quy chế này quy định hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc bao gồm: Chuẩn bị ứng phó, tổ chức ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố hóa chất độc và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với sự cố hóa chất độc trên lãnh thổ và trên các vùng biển Việt Nam.
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản, vận chuyển, sử dụng hóa chất độc, các sự cố hóa chất độc xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Hóa chất độc là hóa chất có ít nhất một trong những đặc tính nguy hiểm sau: Độc cấp tính; độc mãn tính; gây kích ứng với con người; gây ung thư hoặc có nguy cơ gây ung thư; gây biến đổi gen; độc đối với sinh sản; tích luỹ sinh học; ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy; độc hại đến môi trường.
2. Cơ sở hóa chất độc là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, cất giữ, bảo quản, vận chuyển, sử dụng hóa chất độc.
4. Ứng phó sự cố hóa chất độc là các hoạt động sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị, vật tư nhằm xử lý kịp thời, giảm thiểu tối đa thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây ra.
6. Hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc là tất cả các hoạt động từ việc chuẩn bị, ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố hóa chất độc.
8. Hiện trường ứng phó sự cố hóa chất độc là khu vực triển khai các hoạt động ngăn chặn, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất độc.
10. Cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất độc là cơ quan điều phối, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.
12. Đầu mối liên lạc quốc gia về sự cố hóa chất độc (viết tắt là Đầu mối liên lạc quốc gia) là đầu mối thường trực chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các báo cáo khẩn cấp, các thông tin có liên quan đến sự cố hóa chất độc từ các tổ chức, cá nhân.
1. Tích cực phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, đầu tư trang thiết bị, các phương án hợp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố hóa chất độc.
3. Phối hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động chuẩn bị và ứng phó sự cố hóa chất độc, ưu tiên các hoạt động để cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường.
5. Đảm bảo an toàn, phòng chống cháy nổ trong ứng phó sự cố.
7. Bên gây ra sự cố hóa chất độc phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây ra theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào mức độ sự cố hóa chất độc, việc tổ chức, thực hiện ứng phó được tiến hành ở 3 cấp sau đây:
Sự cố hóa chất độc xảy ra trong phạm vi quản lý của cơ sở hóa chất độc hoặc liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, tồn trữ, bảo quản, vận chuyển và sử dụng hóa chất độc của cơ sở hóa chất độc, trong khả năng ứng phó của cơ sở.
a) Sự cố hóa chất độc vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở;
hóa chất độc nhưng chưa xác định được nguồn gốc trong phạm vi quản lý của tỉnh.
a) Sự cố hóa chất độc có nguy cơ phát tán lượng hóa chất vượt ngưỡng khối lượng quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này hoặc vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh;
hóa chất độc nhưng chưa xác định được nguồn gốc có nguy cơ ảnh hưởng đến nhiều tỉnh;
CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm, Cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ, ngành liên quan tổ chức xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, rà soát, cập nhật, bổ sung Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh trong đó nêu rõ phương án ứng phó sự cố hóa chất độc, trình Bộ Công Thương phê duyệt.
4. Việc ứng phó sự cố hóa chất độc của tàu, phương tiện vận chuyển hóa chất trên biển, đường thủy nội địa, đường bộ thực hiện theo quy định của Bộ Luật Hàng hải, các quy định pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 7. Nguồn lực ứng phó sự cố hóa chất độc
2. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì xây dựng chương trình và tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.
4. Các lực lượng ứng phó sự cố hóa chất, các cơ quan phòng cháy, chữa cháy địa phương phải bảo đảm cho cán bộ, nhân viên được đào tạo, huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng khả năng sẵn sàng triển khai các hoạt động ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố hóa chất độc.
Điều 8. Tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh được phê duyệt và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của cơ sở thuộc địa bàn quản lý.
thẩm quyền của địa phương kiểm tra thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc của các cơ sở tại địa phương trong khu vực.
TỔ CHỨC ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC
1. Cơ sở hóa chất độc để xảy ra sự cố hóa chất độc có trách nhiệm báo cáo ngay đến một trong các cơ quan sau đây:
b) Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn địa phương.
a) Các Đài thông tin duyên hải Việt Nam;
c) Trung tâm phối hợp Tìm kiếm Cứu nạn Hàng hải khu vực (trong trường hợp yêu cầu cứu hộ, cứu nạn trên biển).
đơn vị hải quân, biên phòng, cảnh sát biển, cảnh sát giao thông đường thủy, cảnh sát phòng cháy, chữa cháy để xử lý.
Điều 10. Xử lý thông tin về sự cố hóa chất độc
Điều 11. Công bố tình trạng sự cố hóa chất độc
đơn vị liên quan và cộng đồng dân cư nơi xảy ra sự cố.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố tình trạng sự cố hóa chất độc cấp tỉnh;
3. Nội dung công bố tình trạng sự cố hóa chất độc
b) Mức độ ảnh hưởng và khả năng phát triển sự cố.
Điều 12. Công tác báo cáo trong ứng phó và khắc phục sự cố hóa chất độc
a) Báo cáo ban đầu sự cố hóa chất độc: Thực hiện khi phát hiện về sự cố hóa chất độc;
c) Báo cáo kết thúc sự cố hóa chất độc: Thực hiện khi kết thúc các hoạt động ứng phó;
tổng hợp tình hình ứng phó sự cố hóa chất độc từ lúc phát hiện sự cố đến khi kết thúc các hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.
a) Thời gian xảy ra hoặc phát hiện sự cố;
c) Loại hóa chất độc;
đ) Điều kiện thời tiết (sóng, gió, dòng chảy...);
g) Các hoạt động đã và dự kiến triển khai;
3. Trong quá trình ứng phó và khắc phục sự cố hóa chất độc, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, các Bộ, ngành và địa phương phải thường xuyên báo cáo theo phân cấp quy định.
1. Khi xảy ra sự cố hóa chất độc, cơ sở triển khai ngay lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả sự cố hóa chất độc ở mức độ tương ứng với khả năng rò rỉ, phát tán hóa chất độc do cơ sở gây ra theo Kế hoạch/Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất được cấp thẩm quyền phê duyệt/xác nhận.
3. Trường hợp sự cố hóa chất độc xảy ra trên biển thực hiện theo quy định về hàng hải.
1. Khi xảy ra sự cố hóa chất độc vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã phê duyệt.
của tỉnh khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố hóa chất độc phải báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
1. Trường hợp sự cố hóa chất độc xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của một tỉnh, xảy ra trên diện rộng mang tính liên vùng hoặc sự cố hóa chất độc nghiêm trọng, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trực tiếp chỉ đạo các hoạt động ứng phó sự cố.
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp chủ trì tổ chức ứng phó sự cố hóa chất độc tại khu vực địa phương;
Điều 16. Phối hợp quốc tế trong ứng phó sự cố hóa chất độc tại Việt Nam
của quốc gia, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị lực lượng ứng phó sự cố hóa chất độc của nước ngoài vào trợ giúp.
3. Việc phối hợp ứng phó sự cố hóa chất độc tại Việt Nam thực hiện theo thỏa thuận về yêu cầu hỗ trợ ứng phó được các Bên thống nhất.
phối hợp hoạt động với lực lượng hỗ trợ ứng phó của nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định.
1. Đối với các quốc gia đã ký kết Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương với Việt Nam về ứng phó sự cố hóa chất độc thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đã ký kết.
3. Các đơn vị ứng phó sự cố hóa chất độc có trách nhiệm thường xuyên giữ liên lạc, báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn về tình hình và cung cấp đầy đủ các tài liệu, hồ sơ phục vụ việc thanh quyết toán.
1. Trong trường hợp cần thiết, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố hóa chất độc, cơ quan chủ trì ứng phó có thể thiết lập khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho các hoạt động cứu nạn, cứu hộ, ứng phó sự cố hóa chất độc.
3. Bộ Giao thông vận tải quy định việc thông báo về khu vực hạn chế hoạt động trên các vùng biển Việt Nam.
1. Khi cần thiết, Chỉ huy hiện trường hoặc cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất độc báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để điều động tàu bay tham gia giám sát hiện trường sự cố hóa chất độc.
3. Các hoạt động sử dụng tàu bay tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc thực hiện theo Quy chế phối hợp tìm kiếm cứu nạn trên biển và các quy định có liên quan khác.
1. Ứng phó sự cố hóa chất độc phải tuân thủ các quy định về an toàn, phòng chống cháy, nổ.
về phòng chống cháy, nổ trong các hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc.
ường trực tiếp chỉ huy hoạt động phòng chống cháy, nổ trong ứng phó sự cố hóa chất độc.
Cơ quan chủ trì ứng phó sự cố hóa chất độc có trách nhiệm:
2. Quyết định tiến hành giám sát, theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến của sự cố hóa chất độc để tiếp tục triển khai khi điều kiện cho phép.
4. Quyết định kết thúc các hoạt động ứng phó khi hóa chất độc đã được làm sạch.
KHẮC PHỤC VÀ GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC
1. Trách nhiệm xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức điều tra, khảo sát xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc cấp tỉnh và sự cố hóa chất độc cấp cơ sở trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
3. Báo cáo tổng hợp về xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc phải gửi Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và các cơ quan có liên quan. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn có thể yêu cầu cơ quan chủ trì điều tra cung cấp các tài liệu, báo cáo tiến hành trong quá trình điều tra.
1. Trong trường hợp cần thiết, Cảng vụ có thể quyết định việc tạm giữ tàu để phục vụ điều tra tai nạn, sự cố, xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc.
2. Việc tạm đình chỉ và phục hồi hoạt động trở lại đối với cơ sở xảy ra sự cố hóa chất độc thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây ra (gọi tắt là thiệt hại) là tổn thất gây ra đối với người, tài sản, kinh tế và môi trường gồm có:
2. Tổn thất đối với tài sản của mọi tổ chức hoặc cá nhân;
4. Chi phí ứng phó do tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc;
6. Tổn thất về lợi nhuận do ảnh hưởng của thiệt hại do sự cố hóa chất độc gây ra.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan xác định thiệt hại và yêu cầu cơ sở gây sự cố hóa chất độc bồi thường thiệt hại đối với sự cố cấp quốc gia.
3. Cơ sở gây sự cố hóa chất độc phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí ứng phó, bồi thường thiệt hại và hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết việc bồi thường thiệt hại.
ảnh hưởng đến nhiều quốc gia, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo của Chính phủ giải quyết hậu quả sự cố hóa chất độc.
tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc và yêu cầu bên gây sự cố chi trả.
Điều 27. Sử dụng ngân sách nhà nước cho các hoạt động ứng phó sự cố
2. Việc thanh toán tạm thời chi phí ứng phó sự cố hóa chất độc thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa. Chi phí ứng phó do cơ sở gây ra sự cố hóa chất độc phải hoàn lại nguồn thanh toán tạm thời.
4. Trường hợp chưa xác định được đối tượng gây ra sự cố hóa chất độc thì ngân sách nhà nước sẽ thanh toán toàn bộ số tiền đã thanh toán tạm thời cho các hoạt động ứng phó do cơ quan nhà nước huy động.
ương V
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI SỰ CỐ HÓA CHẤT ĐỘC
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn là cơ quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc có trách nhiệm:
2. Chỉ đạo, huy động và điều phối lực lượng, phương tiện của các Bộ, ngành, địa phương, các lực lượng ứng phó sự cố tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc xảy ra theo phân cấp quy định tại Điều 5 Quy chế này.
4. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của các nước có liên quan để xử lý sự cố hóa chất độc xảy ra trên vùng biển hoặc vùng nước tiếp giáp với các nước khác, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trường hợp vượt quá thẩm quyền.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương tăng cường năng lực cho các đơn vị ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.
sử dụng lực lượng, phương tiện của quân đội trong thực hiện nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố hóa chất độc.
Chỉ đạo và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc của cơ sở thuộc quyền; phối hợp với các địa phương kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với người quản lý doanh nghiệp để ngăn ngừa, hạn chế tối đa khả năng xảy ra sự cố hóa chất độc.
về bảo vệ môi trường biển, về ứng phó khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố hóa chất độc.
tổ chức huấn luyện cho lực lượng ứng phó sự cố hóa chất tại các cơ sở hóa chất độc.
1. Chỉ đạo lực lượng phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn xây dựng phương án phối hợp ứng phó sự cố hóa chất độc trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và các bộ, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh.
5. Phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng lực lượng ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố hóa chất độc.
Điều 32. Bộ Tài nguyên và Môi trường
về môi trường đối với sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.
Điều 33. Bộ Giao thông vận tải
2. Phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chỉ đạo hệ thống tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, hàng không, đường thủy nội địa tổ chức phối hợp hiệu quả hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc, cứu hộ, cứu nạn trên sông, biển.
Xây dựng hệ thống y tế sẵn sàng tham gia cấp cứu người bị nạn khi xảy ra sự cố hóa chất độc.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng cơ chế, trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ, đền bù, khắc phục hậu quả do sự cố hóa chất độc gây ra đối với lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản.
1. Chỉ đạo các cơ quan thuộc bộ, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phối hợp giải quyết thủ tục cho các đơn vị ứng phó sự cố hóa chất độc của Việt Nam tham gia hỗ trợ quốc tế và lực lượng hỗ trợ ứng phó của nước ngoài vào Việt Nam khi có đề nghị của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn.
ảnh hưởng đến nước ngoài.
Điều 37. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2. Chỉ đạo và báo cáo kịp thời ứng phó sự cố hóa chất độc xảy ra trên địa bàn; chủ trì đánh giá, xác định thiệt hại và yêu cầu cơ sở gây ra sự cố bồi thường thiệt hại.
chất độc tại địa phương; tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến kiến thức về nguy cơ, hiểm họa của sự cố hóa chất độc để bảo vệ môi trường biển chủ động phòng tránh và kịp thời ứng phó tại địa phương.
Điều 38. Các lực lượng ứng phó sự cố
2. Kịp thời báo cáo khi có sự cố hóa chất độc, kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố hóa chất độc về Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và Bộ Công Thương.
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch/Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của Luật hóa chất, sẵn sàng tham gia vào hoạt động chung ứng phó sự cố hóa chất độc theo sự điều động, chỉ huy thống nhất của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Có kế hoạch đầu tư trang thiết bị, vật tư để từng bước nâng cao năng lực tự ứng phó của cảng, cơ sở theo quy định; tiến hành ký kết thỏa thuận, hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố hóa chất độc với các cơ quan, đơn vị thích hợp để triển khai khi có tình huống.
Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này./.
DANH MỤC CÁC LOẠI HÓA CHẤT ĐỘC
(Kèm theo Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc tại Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Tên hóa chất theo tiếng Việt | Tên hóa chất theo tiếng Anh | Công thức hóa học | Mã số CAS | Ngưỡng (kg) |
1 |
C8H20O7P2 | 107-49-3 | 100 | ||
2 |
C4H8N4O4S2 | 80-12-6 | 1 | ||
3 |
SF4 | 7783-60-0 | 1.135 | ||
4 |
TeF6 | 7783-80-4 | 1.000 | ||
5 |
SO3 | 11/9/7446 | 15.000 | ||
6 |
C8H14N2O2S2 | 26419-73-8 | 100 | ||
7 |
C9H12N6 | 51-18-3 | 10 | ||
8 |
C4H12Si | 75-76-3 | 4.540 | ||
9 |
C9H18O3 | 927-07-1 | 5.000 | ||
10 |
C6H12O3 | 107-71-1 | 5.000 | ||
11 |
C8H13N2O3PS | 297-97-2 | 100 | ||
12 |
C8H16O4 | 2372-21-6 | 5.000 | ||
13 |
TiCl4 | 7550-45-0 | 1.135 | ||
14 |
C8H16O3 | 109-13-7 | 5.000 | ||
15 |
SCl2 | 10545-99-0 | 1.000 | ||
16 |
C9H6N2O2 | 91-08-7 | 4540 | ||
17 |
CN4O8 | 509-14-8 | 4.540 | ||
18 |
SiHCl3 | 10025-78-2 | 4.540 | ||
19 |
P4 | 7723-14-0 | 1.000 | ||
20 |
NH3 | 7664-41-7 | 4.540 | ||
21 |
CCl2O | 75-44-5 | 300 | ||
22 |
Cl2 | 7782-50-5 | 10.000 | ||
23 |
CH2O | 50-00-0 | 5.000 | ||
24 |
C4H4O | 110-00-9 | 2.270 | ||
25 |
H2S | 6/4/7783 | 4.540 | ||
26 |
CH4O | 67-56-1 | 500.000 | ||
Oxy |
O2 | 7782-44-7 | 200.000 | ||
28 |
NH4NO3 | 6484-52-2 | 50 | ||
29 |
ClO2 | 10049-04-4 | 454 | ||
30 |
F2 | 7782-41-4 | 10.000 | ||
31 |
CHCl3 | 67-66-3 | 9.080 |
File gốc của Quyết định 26/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 26/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 26/2016/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trịnh Đình Dũng |
Ngày ban hành | 2016-07-01 |
Ngày hiệu lực | 2016-07-01 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |