ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2021/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 15 tháng 9 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và Chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 157/TTr-SNN ngày 11 tháng 8 năm 2021 và Báo cáo số 592/BC-SNN ngày 13 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; cấp dự báo cháy rừng; quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin cháy rừng, phối hợp huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy rừng; mức hỗ trợ cho người tham gia phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
1. Cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông gồm 5 cấp, trong đó:
- Cấp II: Cấp trung bình, có khả năng cháy rừng.
- Cấp IV: Cấp nguy hiểm, thời tiết khô hanh, hạn kéo dài có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, tốc độ lan tràn lửa nhanh.
2. Biển báo hiệu cấp cháy rừng: Theo Mẫu số 04 Phụ lục III kèm theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
Bảng tra cấp dự báo cháy rừng áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG | I | II | III | IV | V |
CHỈ SỐ P | 0 - 4.999 | 5.000 - 9.999 | 10.000 - 14.999 | 15.000 - 19.999 | ≥ 20.000 |
Trong đó:
- K là hệ số điều chỉnh, phụ thuộc vào lượng mưa trong ngày:
K = 1: Khi lượng mưa trong ngày nhỏ hơn 7 mm.
- di13 là độ chênh lệch bão hòa độ ẩm không khí lúc 13 giờ (mb).
Khi cấp dự báo cháy từ cấp III trở lên, người trực cháy rừng của lực lượng Kiểm lâm xác định các khu vực trọng điểm có nguy cơ cháy rừng cao trên hệ thống theo dõi cháy rừng trực tuyến của Cục Kiểm lâm, thông báo cho Hạt Kiểm lâm sở tại và đơn vị chủ rừng tổ chức kiểm tra, xác minh, trực và canh phòng trực tại các vị trí có nguy cơ cháy rừng cao.
Người phát hiện cháy rừng phải bằng mọi cách ngăn chặn cháy lan và dập cháy, đồng thời thông báo ngay cho người xung quanh và cho một hoặc các đơn vị sau đây:
2. Đội phòng cháy và chữa cháy rừng nơi gần nhất.
4. Chính quyền địa phương cấp xã hoặc cơ quan Công an, Quân đội nơi gần nhất.
1. Nhận tin báo cháy rừng: Khi tiếp nhận tin báo cháy rừng, người nhận tin báo phải hỏi rõ và ghi vào sổ tiếp nhận các thông tin sau: Họ, tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo cháy; địa điểm, thời gian xảy ra cháy; những thông tin về đám cháy như: loại rừng xảy ra cháy, diện tích đám cháy, nguy cơ cháy lan, nguy cơ ảnh hưởng đến khu vực dân cư và những thông tin khác liên quan đến đám cháy.
3. Các đơn vị tiếp nhận tin báo cháy rừng phải thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 Quy định này.
Chi cục Kiểm lâm thiết lập, thông báo đường dây nóng để người dân, cơ quan chức năng phản ánh thông tin về cháy rừng nhằm kịp thời xử lý.
1. Lực lượng chữa cháy rừng:
Khi có cháy rừng lớn, hoặc nguy cơ cháy lớn; cháy rừng vùng giáp ranh giữa các huyện; vùng giáp ranh với tỉnh khác, lực lượng chữa cháy rừng cấp tỉnh quy định như sau:
- Lực lượng phối hợp gồm: Các đơn vị Quân đội trung ương đóng quân trên địa bàn tỉnh; Công an tỉnh; lực lượng địa phương nơi xảy ra cháy rừng.
Khi có cháy rừng lớn, hoặc nguy cơ cháy lớn; cháy rừng vùng giáp ranh giữa các xã; vùng giáp ranh với huyện khác, lực lượng chữa cháy rừng cấp huyện quy định như sau:
- Lực lượng phối hợp gồm: Các Đồn Biên phòng đóng quân trên địa bàn các huyện biên giới; các đơn vị Quân đội trung ương đóng quân trên địa bàn huyện; Công an cấp huyện; lực lượng địa phương nơi xảy ra cháy rừng và địa phương lân cận.
- Lực lượng chính gồm: Kiểm lâm địa bàn; Dân quân tự vệ; Công an cấp xã.
d) Lực lượng chữa cháy rừng của chủ rừng:
- Lực lượng phối hợp gồm: Các chủ rừng khác khi được huy động.
a) Người chỉ huy chữa cháy rừng: Quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 37 Luật Phòng cháy và Chữa cháy có thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện chữa cháy rừng theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng.
- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Giao người đứng đầu cơ quan Kiểm lâm tỉnh huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị của các lực lượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này. Trường hợp đám cháy lớn vượt quá khả năng kiểm soát hoặc đám cháy quy mô không lớn nhưng có nguy cơ ảnh hưởng đến người dân, đến an ninh quốc phòng, sự an toàn của các công trình quan trọng, các công trình, vật kiến trúc có nguy cơ gây cháy nổ lớn, người đứng đầu cơ quan Kiểm lâm tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy rừng.
4. Trách nhiệm chữa cháy, tham gia chữa cháy rừng:
b) Cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 6 Quy định này khi nhận được tin báo về cháy rừng xảy ra trong địa bàn được phân công quản lý phải nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện đến tổ chức chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết khác biết để chi viện chữa cháy; trường hợp cháy rừng xảy ra ngoài địa bàn được phân công quản lý thì sau khi nhận được tin báo cháy phải bằng mọi cách nhanh chóng báo cho các cơ quan, đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy ra cháy biết để xử lý và tham gia chữa cháy rừng;
d) Sở Y tế, Phòng Y tế các huyện, thành phố khi nhận được đề nghị hỗ trợ y tế, cấp cứu người bị nạn trong chữa cháy rừng, phải kịp thời bố trí xe cấp cứu và lực lượng y tế phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan;
HỖ TRỢ CHO NGƯỜI THAM GIA PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng.
1. Được hưởng trợ cấp ngày công lao động (như đối với lao động phổ thông) bằng 0,2 lần mức lương cơ sở.
Cấp nào huy động thì cấp đó bảo đảm chi trả.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm:
b) Đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng và các hoạt động liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;
d) Thông báo cấp dự báo cháy rừng trên các phương tiện truyền thông trong các tháng mùa khô trên địa bàn tỉnh;
2. Công an tỉnh:
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, đơn vị Quân đội, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị có liên quan thực hiện biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với hành vi gây cháy rừng; xác định nguyên nhân các vụ cháy rừng theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp cơ quan Kiểm lâm tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ điều tra hình sự cho công chức Kiểm lâm làm công tác điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng.
a) Giáo dục cán bộ, chiến sĩ nắm vững và chấp hành nghiêm pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng;
4. Sở Y tế:
5. Sở Tài chính:
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông: Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy rừng; kịp thời đưa thông tin về công tác tuyên truyền, cảnh báo và dự báo cháy rừng trong thời kỳ cao điểm.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo thẩm quyền và phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm:
b) Thành lập, ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện;
d) Chỉ đạo Đài Phát thanh và Truyền hình cấp huyện phối hợp các cơ quan chức năng tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy rừng cho nhân dân, xây dựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng;
e) Trực tiếp chỉ đạo và huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy rừng trên địa bàn;
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa hướng dẫn triển khai, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
4. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này, tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng./.
File gốc của Quyết định 14/2021/QĐ-UBND quy định về một số nội dung phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đang được cập nhật.
Quyết định 14/2021/QĐ-UBND quy định về một số nội dung phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Số hiệu | 14/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Trọng Yên |
Ngày ban hành | 2021-09-15 |
Ngày hiệu lực | 2021-10-01 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |