Nghị định này quy định chi tiết việc cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, đình chỉ, thu hồi văn bản cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam; cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
1. Hình thức cấp phép nghiên cứu khoa học:
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam;
2. Quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học bao gồm các nội dung chính sau đây:
b) Tên, quốc tịch của các nhà khoa học nước ngoài; tên của các nhà khoa học Việt Nam tham gia hoạt động nghiên cứu;
d) Vị trí, tọa độ khu vực biển thực hiện hoạt động nghiên cứu;
e) Lịch trình nghiên cứu;
3. Thời hạn cấp phép nghiên cứu khoa học được xác định căn cứ vào mục tiêu, nội dung nghiên cứu theo hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học nhưng tối đa không quá 02 năm và được gia hạn một lần tối đa không quá 01 năm.
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên biển đang được tiến hành hợp pháp trong vùng biển Việt Nam.
điểm c khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
5. Thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp không chính xác hoặc thông tin về mục tiêu, nội dung của hoạt động nghiên cứu khoa học không phù hợp với sự thực hiển nhiên.
7. Hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho phép thực hiện.
điểm e khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải có năng lực, trình độ chuyên môn hoặc lĩnh vực công tác phù hợp với nội dung nghiên cứu.
3. Nhà khoa học Việt Nam tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
b) Giám sát, kịp thời báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân nước ngoài không tuân thủ nội dung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học hoặc vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Hợp tác nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam; nghiên cứu khoa học có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển:
b) Việc hợp tác nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam hoặc nghiên cứu khoa học có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với phía Việt Nam phải được thể hiện bằng văn bản hợp tác nghiên cứu khoa học.
1. Báo cáo kết quả nghiên cứu sơ bộ, báo cáo chính thức về kết quả nghiên cứu khoa học và các tài liệu khác quy định tại điểm h và điểm i khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
1. Hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học bao gồm:
b) Văn bản chứng minh tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của nước nơi tổ chức được thành lập nêu là tổ chức; văn bản chứng minh năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của nước nơi cá nhân mang quốc tịch nếu là cá nhân đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học;
d) Dự án hoặc kế hoạch nghiên cứu khoa học ở khu vực biển dự kiến tiến hành nghiên cứu khoa học.
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học, trong đó nêu rõ nội dung, lý do sửa đổi, bổ sung được lập theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản sao quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học đã được cấp.
a) Đơn đề nghị gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học, trong đó nêu rõ thời gian, lý do đề nghị gia hạn được lập theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản sao quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học đã được cấp.
a) Đơn đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại được lập theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
5. Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học qua đường ngoại giao đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp tổ chức nước ngoài là tổ chức liên chính phủ thì gửi hồ sơ qua đường ngoại giao hoặc gửi trực tiếp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài mà nước đó chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam thì gửi hồ sơ trực tiếp đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
2. Thời gian gửi hồ sơ:
b) Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học phải gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 90 ngày trước ngày quyết định cấp phép hết hạn.
1. Quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được xem xét sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau đây:
b) Thay đổi một trong các nội dung về vị trí, tọa độ, phương pháp, phương tiện, thiết bị, lịch trình thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học.
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
3. Việc sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được thể hiện bằng quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học mới. Thời hạn tối đa của quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học mới bằng thời hạn còn lại của quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học đã được cấp trước đó.
1. Quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được xem xét gia hạn trong trường hợp thời hạn của quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học không đủ để hoàn thành các hoạt động nghiên cứu đã được cấp phép và tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu gia hạn thời gian để thực hiện.
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
3. Việc gia hạn được thể hiện bằng quyết định gia hạn hoạt động nghiên cứu khoa học được lập theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được xem xét cấp lại trong trường hợp bị hư hỏng, thất lạc hoặc bị mất.
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định này cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Việc cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được thực hiện theo trình tự sau đây:
b) Cấp bản sao quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hình thức, thành phần, nội dung của hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học.
2. Nội dung văn bản lấy ý kiến gồm những nội dung sau:
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, văn bản lấy ý kiến phải có nội dung đề nghị các cơ quan có liên quan cho ý kiến đề xuất về yêu cầu hợp tác nghiên cứu khoa học của phía Việt Nam;
d) Đề nghị cơ quan có chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước có liên quan đến mục tiêu, nội dung nghiên cứu khoa học cử nhà khoa học tham gia hoạt động nghiên cứu.
a) Nêu rõ đồng ý hoặc không đồng ý cấp phép, lý do nếu không đồng ý cấp phép;
Trong trường hợp có yêu cầu tổ chức, cá nhân nước ngoài phải hợp tác với phía Việt Nam nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam, văn bản trả lời phải nêu cụ thể về nội dung, yêu cầu hợp tác nghiên cứu khoa học của phía Việt Nam;
Có ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nghiên cứu khoa học độc lập có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển. Trong trường hợp có yêu cầu tổ chức, cá nhân nước ngoài nghiên cứu khoa học có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển phải hợp tác với phía Việt Nam, văn bản trả lời phải nêu cụ thể về nội dung, yêu cầu hợp tác nghiên cứu khoa học của phía Việt Nam;
4. Sau khi nhận được văn bản trả lời, trường hợp có ý kiến không thống nhất của một trong các bộ là Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc cấp phép, Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định từ chối cấp phép, ban hành văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nước ngoài về việc từ chối cấp phép.
1. Sau khi nhận được văn bản trả lời của các cơ quan theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, trường hợp có ý kiến từ một trong các bộ là Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ về việc không đồng ý cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học độc lập có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nước ngoài về việc không đồng ý khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và yêu cầu tổ chức, cá nhân điều chỉnh nội dung nghiên cứu, chỉnh sửa và gửi lại hồ sơ đề nghị cấp phép trong thời hạn 30 ngày.
2. Sau khi nhận được văn bản trả lời của các cơ quan theo quy định tại Điều 15 Nghị định này, trường hợp có yêu cầu hợp tác của phía Việt Nam đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam; nghiên cứu khoa học có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển, Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, đánh giá khả năng và nhu cầu hợp tác của phía Việt Nam trên cơ sở ý kiến đề xuất hợp tác của các cơ quan và ban hành văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nước ngoài về nội dung, yêu cầu hợp tác.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không đồng ý hợp tác, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nước ngoài về việc từ chối cấp phép.
1. Nội dung thẩm định:
b) Sự phù hợp giữa mục tiêu và nội dung của hoạt động nghiên cứu khoa học;
khoản 1 Điều 19 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, các quy định có liên quan của Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều kiện sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học theo quy định, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc tổ chức thẩm định cấp phép theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Kết quả thẩm định phải được lập bằng văn bản;
Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép không đáp ứng các yêu cầu, điều kiện theo quy định hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 4 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nước ngoài về việc từ chối cấp phép.
Trường hợp hoạt động nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển; nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam trong trường hợp có yêu cầu hợp tác của phía Việt Nam theo quy định tại Điều 16 Nghị định này, thời hạn 120 ngày được tính từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận được văn bản hợp tác nghiên cứu khoa học bổ sung vào hồ sơ hoặc nhận được hồ sơ đã điều chỉnh nội dung nghiên cứu khoa học không có khoan ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển.
Trong thời hạn 80 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định về việc đồng ý hoặc không đồng ý sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học; ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học hoặc ban hành văn bản thông báo trong trường hợp không đồng ý sửa đổi, bổ sung, gia hạn quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp lại quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học theo quy định, trường hợp hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp bản sao quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; trường hợp không đủ điều kiện cấp lại phải ban hành văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân nước ngoài.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có trách nhiệm nộp phí thẩm định cấp phép, lệ phí cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí của Việt Nam.
khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện và thực hiện đúng các yêu cầu có liên quan theo quy định của pháp luật về biển, hàng hải, hàng không, hải quan, thuế, lao động, y tế, xuất nhập cảnh, quốc phòng, an ninh và các quy định khác có liên quan của Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài trước khi vào vùng biển Việt Nam bắt đầu tiến hành nghiên cứu học và trước khi rời khỏi vùng biển Việt Nam phải thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trước 05 ngày; thông báo cho các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hàng hải và pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.
1. Quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học bị đình chỉ trong những trường hợp sau đây:
b) Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên biển đang được tiến hành hợp pháp trong vùng biển Việt Nam;
d) Mang vào vùng biển Việt Nam vũ khí, vật liệu nổ, hóa chất độc, các phương tiện, thiết bị khác có khả năng gây thiệt hại đối với người, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển, trừ trường hợp vật liệu nổ, hóa chất độc được cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho phép sử dụng để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học;
e) Không bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết bao gồm cả chi phí cho các nhà khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cử tham gia nghiên cứu;
2. Việc đình chỉ quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được thực hiện theo trình tự sau đây:
Nhà khoa học Việt Nam tham gia hoạt động nghiên cứu, tổ chức, cá nhân khác phát hiện hành vi vi phạm thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này kịp thời báo cho các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển hoặc báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đình chỉ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi quyết định đình chỉ quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học đến tổ chức, cá nhân nước ngoài và thông báo đến các cơ quan, tổ chức có liên quan. Quyết định đình chỉ được gửi trực tiếp đến tổ chức, cá nhân nước ngoài đồng thời gửi thông qua các hệ thống thông tin, liên lạc trên biển.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài bị đình chỉ quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học được tiếp tục hoạt động nghiên cứu khoa học khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
b) Đã hoàn thành việc bồi thường thiệt hại, phục hồi môi trường trong trường hợp gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác hoặc gây thiệt hại đến môi trường;
5. Việc tiếp tục thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sau khi bị đình chỉ được thực hiện theo trình tự sau đây:
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, kiểm tra việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đã thực hiện các quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này;
d) Đối với trường hợp bị đình chỉ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải gửi hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được tiếp tục thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc chấp thuận bằng quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học mới.
1. Quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
b) Lợi dụng hoạt động nghiên cứu khoa học đã được cấp phép để thực hiện các hoạt động không vì mục đích hòa bình hoặc tiến hành hoạt động khác ngoài các hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép;
d) Đã bị đình chỉ quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học mà lại tái phạm hành vi vi phạm sau khi được tiếp tục hoạt động nghiên cứu khoa học.
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của các lực lượng tuần tra, kiểm soát trên biển, nhà khoa học Việt Nam tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức, cá nhân khác về việc tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ; phối hợp với các lực lượng thực thi trên biển tiến hành kiểm tra, xác minh nếu cần thiết; chậm nhất trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, các bộ được đề nghị cho ý kiến có trách nhiệm gửi văn bản trả lời;
c) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học đến tổ chức, cá nhân nước ngoài và thông báo đến các cơ quan, tổ chức có liên quan. Việc gửi quyết định thu hồi quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học đến tổ chức, cá nhân nước ngoài được gửi trực tiếp đến tổ chức, cá nhân nước ngoài đồng thời gửi thông qua các hệ thống thông tin, liên lạc trên biển.
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển, cơ quan có liên quan thực hiện việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, đình chỉ, thu hồi quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
3. Xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
a) Cho ý kiến về việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học theo nội dung văn bản lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền; thông báo, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xử lý các hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Công an có trách nhiệm chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, KGVX (3b).
Tên dự án/kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học:....................................................
Địa chỉ:.............................................................................................................................
Đã được cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam theo Quyết định số ... /QĐ-BTNMT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Quyết định số ... /QĐ-BTNMT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Lý do và giải trình đề nghị sửa đổi, bổ sung: ...................................................................
5. Tài liệu gửi kèm theo đơn này:
- Bản sao quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học đã được cấp.
Tên dự án/kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học: .....................................................
Địa chỉ:...............................................................................................................................
Đã được cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam theo Quyết định số ... /QĐ-BTNMT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Đề nghị được gia hạn Quyết định số ... /QĐ-BTNMT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường:
4. ...(Tên tổ chức, cá nhân)... cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật về nghiên cứu khoa học trong vùng biển của Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.
- Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học đã thực hiện.
Tên dự án/kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học: ....................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Đã được cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam theo Quyết định số ... /QĐ-BTNMT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Đề nghị được cấp lại bản sao Quyết định số .... /QĐ-BTNMT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường:
4. ... (Tên tổ chức, cá nhân)... cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật về nghiên cứu khoa học trong vùng biển của Việt Nam và các quy định pháp luật khác có liên quan của Việt Nam.
Xét hồ sơ đề nghị cấp phép nghiên cứu khoa học/sửa đổi, bổ sung quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam của Ông/Bà/Tổ chức ... (tên tổ chức, cá nhân) ….;
QUYẾT ĐỊNH:
Chấp thuận cho Ông/Bà/Tổ chức ... (tên tổ chức, cá nhân, địa chỉ, quốc tịch) ... và Ông/Bà/Tổ chức ... (tên tổ chức, cá nhân Việt Nam trong trường hợp có hợp tác nghiên cứu khoa học) ... được tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa Việt Nam3.
b) Nội dung chính của hoạt động nghiên cứu: .................................................................
d) Phương pháp nghiên cứu; phương tiện, thiết bị nghiên cứu: ......................................
e) Lịch trình nghiên cứu: ...................................................................................................
h) Tên, quốc tịch của các nhà khoa học nước ngoài; tên của các nhà khoa học Việt Nam tham gia hoạt động nghiên cứu: ...........................................................................................................................................
Điều 2. Ông/Bà/Tổ chức ... (tên tổ chức, cá nhân) ... có trách nhiệm:
b) Tuân thủ đúng các nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
d) Tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về biển, hàng hải, hàng không, hải quan, thuế, lao động, y tế, xuất nhập cảnh, bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam trong quá trình tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam.
Điều 4. Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, .... và Ông/Bà/Tổ chức ... (tên tổ chức, cá nhân) ... chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: - …………; - …………; - Lưu: VT,....
BỘ TRƯỞNG (Ký tên, đóng dấu)
_______________
1 Ghi trong trường hợp được sửa đổi, bổ sung.
2 Áp dụng trong trường hợp cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam.
3 Áp dụng trong trường hợp cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa Việt Nam.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, .... và Ông/Bà/Tổ chức ... (tên tổ chức, cá nhân) ... chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Xét đề nghị của tổ chức ...(tên tổ chức)... về hành vi vi phạm của Ông/Bà/Tổ chức ... (tên tổ chức, cá nhân) ... trong quá trình tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH:
Ông/Bà/Tổ chức ... (tên tổ chức, cá nhân, địa chỉ, quốc tịch) ... phải dừng ngay hoạt động nghiên cứu khoa học và thực hiện các nghĩa vụ sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Căn cứ Nghị định số 41/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam;
Xét đề nghị của tổ chức ... (tên tổ chức) ... về hành vi vi phạm của Ông/Bà/Tổ chức ... (tên tổ chức, cá nhân) ... trong quá trình tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH:
Ông/Bà/Tổ chức ... (tên tổ chức, cá nhân, địa chỉ, quốc tịch) ... phải phải chấm dứt ngay hoạt động nghiên cứu khoa học, tháo dỡ và đưa thiết bị, phương tiện nghiên cứu khoa học ra khỏi vùng biển Việt Nam và thực hiện các nghĩa vụ sau:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
...
c) Không được làm ảnh hưởng đến hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam và các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đang được tiến hành hợp pháp trong vùng biển Việt Nam. không được mang vào vùng biển Việt Nam vũ khí, vật liệu nổ, hóa chất độc, các phương tiện, thiết bị khác có khả năng gây thiệt hại đối với người, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển, trừ trường hợp vật liệu nổ, hóa chất độc được cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho phép sử dụng để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
...
e) Bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết bao gồm cả chi phí cho ít nhất 02 nhà khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cử tham gia nghiên cứu.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
...
h) Khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải báo cáo kết quả nghiên cứu sơ bộ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường. trong thời hạn không quá 30 ngày, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc có thỏa thuận khác, phải hoàn thành việc tháo dỡ và đưa ra khỏi vùng biển Việt Nam các phương tiện, thiết bị nghiên cứu khoa học.
i) Trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cấp phép, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có báo cáo chính thức về kết quả nghiên cứu khoa học và cung cấp các tài liệu, mẫu vật gốc cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. chỉ được tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình. không được tiến hành hoạt động khác ngoài các hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép.
b) Tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn hàng hải. thiết lập khu vực an toàn hàng hải xung quanh thiết bị nghiên cứu. báo hiệu hàng hải. duy trì liên lạc và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về hàng hải của Việt Nam.
c) Không được làm ảnh hưởng đến hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam và các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đang được tiến hành hợp pháp trong vùng biển Việt Nam. không được mang vào vùng biển Việt Nam vũ khí, vật liệu nổ, hóa chất độc, các phương tiện, thiết bị khác có khả năng gây thiệt hại đối với người, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển, trừ trường hợp vật liệu nổ, hóa chất độc được cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho phép sử dụng để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học.
d) Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp hoạt động nghiên cứu khoa học gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển, hải đảo.
đ) Hoạt động nghiên cứu khoa học phải được thực hiện với phương thức và phương tiện thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.
e) Bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết bao gồm cả chi phí cho ít nhất 02 nhà khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cử tham gia nghiên cứu.
g) Phải thông báo ngay cho Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có bất cứ thay đổi nào trong quá trình nghiên cứu khoa học so với nội dung, thời hạn đã được cấp phép và chỉ được thực hiện sự thay đổi đó sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. chỉ được tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình. không được tiến hành hoạt động khác ngoài các hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép.
b) Tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn hàng hải. thiết lập khu vực an toàn hàng hải xung quanh thiết bị nghiên cứu. báo hiệu hàng hải. duy trì liên lạc và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về hàng hải của Việt Nam.
c) Không được làm ảnh hưởng đến hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam và các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đang được tiến hành hợp pháp trong vùng biển Việt Nam. không được mang vào vùng biển Việt Nam vũ khí, vật liệu nổ, hóa chất độc, các phương tiện, thiết bị khác có khả năng gây thiệt hại đối với người, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển, trừ trường hợp vật liệu nổ, hóa chất độc được cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho phép sử dụng để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học.
d) Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp hoạt động nghiên cứu khoa học gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển, hải đảo.
đ) Hoạt động nghiên cứu khoa học phải được thực hiện với phương thức và phương tiện thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.
e) Bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết bao gồm cả chi phí cho ít nhất 02 nhà khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cử tham gia nghiên cứu.
g) Phải thông báo ngay cho Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có bất cứ thay đổi nào trong quá trình nghiên cứu khoa học so với nội dung, thời hạn đã được cấp phép và chỉ được thực hiện sự thay đổi đó sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. chỉ được tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình. không được tiến hành hoạt động khác ngoài các hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép.
b) Tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn hàng hải. thiết lập khu vực an toàn hàng hải xung quanh thiết bị nghiên cứu. báo hiệu hàng hải. duy trì liên lạc và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về hàng hải của Việt Nam.
c) Không được làm ảnh hưởng đến hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam và các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đang được tiến hành hợp pháp trong vùng biển Việt Nam. không được mang vào vùng biển Việt Nam vũ khí, vật liệu nổ, hóa chất độc, các phương tiện, thiết bị khác có khả năng gây thiệt hại đối với người, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển, trừ trường hợp vật liệu nổ, hóa chất độc được cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho phép sử dụng để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học.
d) Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp hoạt động nghiên cứu khoa học gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển, hải đảo.
đ) Hoạt động nghiên cứu khoa học phải được thực hiện với phương thức và phương tiện thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.
e) Bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết bao gồm cả chi phí cho ít nhất 02 nhà khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cử tham gia nghiên cứu.
g) Phải thông báo ngay cho Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có bất cứ thay đổi nào trong quá trình nghiên cứu khoa học so với nội dung, thời hạn đã được cấp phép và chỉ được thực hiện sự thay đổi đó sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 19. Cấp phép nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định pháp luật của nước nơi tổ chức được thành lập. tổ chức quốc tế là tổ chức liên chính phủ. cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước nơi cá nhân mang quốc tịch.
b) Có nhu cầu nghiên cứu khoa học độc lập hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học với phía Việt Nam. đối với trường hợp nghiên cứu khoa học trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam thì phải có sự hợp tác với phía Việt Nam khi Việt Nam có yêu cầu.
c) Hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình. không gây phương hại đến chủ quyền quốc gia, hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam. không gây ô nhiễm môi trường biển. không cản trở các hoạt động hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong vùng biển Việt Nam.
d) Có đủ hồ sơ đề nghị cấp phép theo quy định.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam
...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tôn trọng độc lập, chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. chỉ được tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học vì mục đích hòa bình. không được tiến hành hoạt động khác ngoài các hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép.
b) Tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn hàng hải. thiết lập khu vực an toàn hàng hải xung quanh thiết bị nghiên cứu. báo hiệu hàng hải. duy trì liên lạc và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về hàng hải của Việt Nam.
c) Không được làm ảnh hưởng đến hoạt động quốc phòng, an ninh của Việt Nam và các hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đang được tiến hành hợp pháp trong vùng biển Việt Nam. không được mang vào vùng biển Việt Nam vũ khí, vật liệu nổ, hóa chất độc, các phương tiện, thiết bị khác có khả năng gây thiệt hại đối với người, tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường biển, trừ trường hợp vật liệu nổ, hóa chất độc được cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho phép sử dụng để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học.
d) Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp hoạt động nghiên cứu khoa học gây ô nhiễm, suy thoái môi trường, hệ sinh thái biển, hải đảo.
đ) Hoạt động nghiên cứu khoa học phải được thực hiện với phương thức và phương tiện thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan.
e) Bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết bao gồm cả chi phí cho ít nhất 02 nhà khoa học được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cử tham gia nghiên cứu.
g) Phải thông báo ngay cho Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có bất cứ thay đổi nào trong quá trình nghiên cứu khoa học so với nội dung, thời hạn đã được cấp phép và chỉ được thực hiện sự thay đổi đó sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
h) Khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải báo cáo kết quả nghiên cứu sơ bộ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường. trong thời hạn không quá 30 ngày, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc có thỏa thuận khác, phải hoàn thành việc tháo dỡ và đưa ra khỏi vùng biển Việt Nam các phương tiện, thiết bị nghiên cứu khoa học.
i) Trong thời hạn không quá 06 tháng kể từ khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học theo nội dung đã được cấp phép, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có báo cáo chính thức về kết quả nghiên cứu khoa học và cung cấp các tài liệu, mẫu vật gốc cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
File gốc của Nghị định 41/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết việc cấp phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam đang được cập nhật.