BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/VBHN-BTC | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2014 |
THÔNG TƯHƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 17-TTG NGÀY 21/10/1992 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TRẢ LẠI VÀNG BẠC, TƯ TRANG TẠM GIỮ CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG ĐÃ XỬ LÝ
1. Thông tư số 71 TC/KBNN ngày 08/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc thi hành Quyết định số 17-TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý, có hiệu lực kể từ ngày 08/11/1996;
Thi hành Quyết định số 17-TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 338-PPLT ngày 21/10/1992 của Văn phòng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý. Sau khi thống nhất ý kiến với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau1/ Phạm vi trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ gồm có:
1.2 - Đã được cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh, thành phố (Ủy ban Nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Thanh tra Nhà nước, Sở công an) có quyết định trả lại, mua lại, trưng mua nhưng chưa được thực hiện hoặc mới thực hiện một phần.
1.51.62/ Đối tượng được xem xét trả lại vàng bạc tư trang tạm giữ:
2.2 - Những người không bị xử lý tịch thu trong cải tạo tư sản, cải tạo kim hoàn, cải tạo công thương nghiệp sau giải phóng miền Nam.
3/ Điều kiện được xem xét trả lại vàng bạc tư trang tạm giữ:
3.1 - Hồ sơ gốc của từng nguyên chủ:
b) Những đối tượng thuộc diện gửi tủ két sắt của Ngân hàng thuộc chế độ cũ phải có biên bản kiểm kê mở tủ két sắt của Hội đồng xử lý tủ két sắt thuộc Ban chỉ đạo xử lý các Ngân hàng của chế độ cũ.
3.2 - Biên bản kiểm định số lượng, chất lượng, trọng lượng các loại vàng bạc, tư trang của Hội đồng kỹ thuật của Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
3.4 - Công văn của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét trả lại vàng bạc tư trang tạm giữ cho từng nguyên chủ, xác định rõ số lượng chất lượng hiện vật, số tiền phải trả và nguồn trả.
4/ Nguyên tắc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ:
Tất cả các trường hợp trả lại vàng bạc, tư trang nói trên đều được thanh toán bằng tiền.
- Thuộc diện trưng mua: Được thanh toán bằng 70% giá mua vào của công ty vàng bạc, đá quý tỉnh, thành phố tại thời điểm thanh toán.
4.3 - Những trường hợp trước đây đã thanh toán xong nay không đặt vấn đề xem xét, thanh toán lại.
- Nếu nguyên chủ trước đây đã được Hội đồng xử lý vàng bạc tỉnh, thành phố trước đây xem xét, xử lý thì Hội đồng Kiểm kê - bàn giao vàng bạc, ngoại tệ Nhà nước tỉnh, thành phố (được thành lập theo Quyết định số 340/CT ngày 22/9/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng - nay là Thủ tướng Chính phủ) căn cứ vào kết luận tại biên bản của Hội đồng xử lý vàng bạc trước đây, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định xử lý vàng bạc tư trang tạm giữ đã thu giữ của nguyên chủ. Không đặt vấn đề xem xét lại các kết luận về mức độ xử lý trước đây của Hội đồng xử lý vàng bạc đối với nguyên chủ.
5/ Phương thức thanh toán vàng bạc, tư trang tạm giữ:
5.2 - Những trường hợp có quyết định trưng mua được thanh toán bằng 70% giá trị mua vào của công ty kinh doanh vàng bạc đá quý tỉnh, thành phố tại thời điểm thanh toán.
5.4 - Thành phần Hội đồng định giá vàng bạc, tư trang tạm giữ:
1 - Đại diện Bộ Tài chính - Chủ tịch Hội đồng
3 - Đại diện Ban vật giá Chính phủ - Ủy viên Hội đồng
b) Ở địa phương: Hội đồng định giá vàng bạc, tư trang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định thành lập, gồm có các thành viên sau đây:
2 - Đại diện Chi cục Kho bạc Nhà nước: Ủy viên Hội đồng
4 - Đại diện công ty vàng bạc, đá quý tỉnh, thành phố: Ủy viên Hội đồng.
5.6 - Nguyên tắc xác định giá vàng bạc, tư trang.
6.1 - Những hiện vật của các nguyên chủ đã nộp về trung ương thì ngân sách trung ương chuyển nguồn vốn về ngân sách địa phương để địa phương thanh toán.
7/ Các bước triển khai thực hiện:
7.2 - Những trường hợp đề nghị trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ được lập danh sách theo tỉnh, thành phố theo mẫu trích ngang ghi rõ các nội dung sau đây:
2 - Địa chỉ đăng ký thường trú
4 - Lý do, ngày tháng thu giữ vàng bạc, tư trang (kiểm tra hành chính, quản lý thị trường, cải tạo kim hoàn, cải tạo công thương nghiệp, gửi tủ két sắt).
6 - Cơ quan ra quyết định xử lý (số, ngày quyết định).
8 - Số vàng bạc, tư trang còn phải trả (số lượng, trọng lượng, chất lượng).
10 - Nguồn trả (Ghi rõ ngân sách trung ương hay ngân sách địa phương).
Căn cứ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố chỉ đạo Hội đồng kiểm kê, bàn giao vàng bạc, ngoại tệ Nhà nước của tỉnh, thành phố phối hợp với các ngành có liên quan ở địa phương tổ chức thực hiện việc hoàn trả cho từng nguyên chủ theo đúng các quy định của Thông tư này.
7.5 - Việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho các đối tượng đã có quyết định xử lý phải xem xét thận trọng, kỹ lưỡng, không gây ồn ào trong các cấp, các ngành và trong nhân dân. Không phổ biến tuyên truyền rộng rãi các quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính trên các đài, báo và các phương tiện thông tin đại chúng.
8/Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời với Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính để có biện pháp chỉ đạo giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cục Tin học và Thống kê tài chính (để đăng Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính);
- Lưu: VT, KBNN.
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
1 Văn bản này được hợp nhất từ 03 Thông tư sau:
- Thông tư số 22 TC/KBNN ngày 19/3/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 17-TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý, có hiệu lực kể từ ngày 19/3/1993;
- Thông tư số 71 TC/KBNN ngày 08/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc thi hành Quyết định số 17-TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý, có hiệu lực kể từ ngày 08/11/1996;
- Thông tư số 110/2011/TT-BTC ngày 01/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 22 TC/KBNN ngày 19/3/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 17-TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý, có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2011.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 03 Thông tư nêu trên.
2 Thông tư số 71 TC/KBNN ngày 08/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc thi hành Quyết định số 17-TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý có căn cứ ban hành như sau:
“Thi hành Quyết định số 17/TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 22/TC-KBNN ngày 19/3/1993 hướng dẫn thực hiện. Căn cứ tình hình thực tế và được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1709/KTTH ngày 12/4/1996 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung phạm vi trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ quy định tại điểm 1 Thông tư số 22/TC-KBNN ngày 19/3/1993 như sau:”
Thông tư số 110/2011/TT-BTC ngày 01/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 22 TC/KBNN ngày 19/3/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 17-TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 17/TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý;
Thực hiện Công văn số 1453/VPCP-KHTH ngày 02/12/2010 của Văn phòng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ theo Quyết định số 17/TTg ngày 21/10/1992; Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 22 TC/KBNN ngày 19/3/1993 của Bộ Tài chính như sau:”
3 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 110/2011/TT-BTC ngày 01/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 22 TC/KBNN ngày 19/3/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 17-TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý, có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2011.
4 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Thông tư số 71 TC/KBNN ngày 08/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc thi hành Quyết định số 17-TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý, có hiệu lực kể từ ngày 08/11/1996.
5 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Thông tư số 71 TC/KBNN ngày 08/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc thi hành Quyết định số 17-TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý, có hiệu lực kể từ ngày 08/11/1996.
6 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Thông tư số 71 TC/KBNN ngày 08/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc thi hành Quyết định số 17-TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý, có hiệu lực kể từ ngày 08/11/1996.
7 Điểm này được bổ sung theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 110/2011/TT-BTC ngày 01/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 22 TC/KBNN ngày 19/3/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 17-TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý, có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2011.
8 Mục 3 Thông tư số 71 TC/KBNN ngày 08/11/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc thi hành Quyết định số 17-TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý, có hiệu lực kể từ ngày 08/11/1996 quy định như sau:
“Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các quy định khác vẫn thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 22 TC-KBNN ngày 19/3/1993 và Công văn số 3006/TC-KBNN ngày 22/12/1993 của Bộ Tài chính. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính để có biện pháp chỉ đạo giải quyết./.”
Điều 3 của Thông tư số 110/2011/TT-BTC ngày 01/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 22 TC/KBNN ngày 19/3/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 17-TTg ngày 21/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho một số đối tượng đã xử lý, có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2011 quy định như sau:
“Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/10/2011.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có biện pháp xử lý giải quyết./.”
File gốc của Văn bản hợp nhất 59/VBHN-BTC năm 2014 hướng dẫn thi hành Quyết định 17-TTg về trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho đối tượng đã xử lý do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Văn bản hợp nhất 59/VBHN-BTC năm 2014 hướng dẫn thi hành Quyết định 17-TTg về trả lại vàng bạc, tư trang tạm giữ cho đối tượng đã xử lý do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 59/VBHN-BTC |
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Người ký | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành | 2014-12-23 |
Ngày hiệu lực | 2014-12-23 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |