CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/2013/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2013 |
VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN CHÌM ĐẮM TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA, VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN VÀ VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Chính phủ ban hành Nghị định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam,
Nghị định này quy định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Tài sản chìm đắm là tàu thuyền, hàng hóa hoặc các vật thể khác chìm đắm hoặc trôi nổi trên các tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển, vùng biển Việt Nam hoặc dạt vào bờ biển Việt Nam.
4. Xử lý tài sản chìm đắm là hoạt động tiếp nhận thông tin, thông báo, xác định vị trí tài sản chìm đắm, xác định chủ sở hữu tài sản, thăm dò, trục vớt, chuyển giao, tiếp nhận, bảo quản, bán, tiêu hủy tài sản chìm đắm.
6. Chủ tài sản chìm đắm là chủ sở hữu tài sản chìm đắm hoặc chủ tàu nếu tài sản chìm đắm là tàu thuyền.
8. Cảng vụ là đơn vị quản lý tại khu vực có tài sản chìm đắm sau đây: Cảng vụ hàng hải hoặc cảng vụ đường thủy nội địa hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật đường thủy nội địa.
Điều 4. Phân loại và xác định tài sản chìm đắm gây nguy hiểm
1. Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cấp 1:
b) Có nguy cơ gây bệnh dịch cho con người và môi trường sống hoặc đe dọa đến tính mạng con người;
d) Tài sản chìm đắm có chứa đựng đến 100 tấn dầu mỏ hoặc các sản phẩm dầu mỏ hoặc đến 50 tấn hóa chất độc hại gây nguy hiểm.
a) Gây mất an toàn dẫn đến phải cấm luồng hàng hải hoặc luồng đường thủy nội địa hoặc gây tắc luồng hàng hải hoặc luồng đường thủy nội địa;
c) Có nguy cơ cao gây bệnh dịch cho con người và môi trường sống hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng con người;
3. Cảng vụ có trách nhiệm căn cứ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này để quyết định cấp nguy hiểm của tài sản chìm đắm và báo cáo ngay cấp trên trực tiếp là Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải bằng văn bản.
1. Chủ tài sản chìm đắm có nghĩa vụ tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm theo phương án được phê duyệt; đồng thời phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc trục vớt, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp tài sản chìm đắm là tàu thuyền, hàng hóa hoặc các vật thể khác từ tàu thuyền thì chủ tàu có nghĩa vụ lập phương án thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm và tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm theo đúng phương án được duyệt; đồng thời phải chịu mọi chi phí liên quan. Người quản lý tàu, người khai thác tàu chịu trách nhiệm liên đới trong việc trục vớt tài sản chìm đắm và thanh toán các chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản.
5. Chủ tài sản chìm đắm ngoài việc thực hiện các quy định tại Khoản 4 Điều này, đồng thời phải áp dụng mọi biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại xảy ra và phải bồi thường mọi thiệt hại theo quy định có liên quan của pháp luật. Trường hợp tài sản chìm đắm gây ô nhiễm môi trường, chủ tài sản chìm đắm phải áp dụng ngay mọi biện pháp nhằm hạn chế, xử lý ô nhiễm môi trường và phải bồi thường thiệt hại ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm khi không xác định được chủ sở hữu hoặc vô chủ thực hiện theo quy định tại các Điều 187, 239 và Điều 240 của Bộ luật dân sự năm 2005.
1. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm bị mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm trong các trường hợp sau:
b) Chủ sở hữu tài sản chìm đắm không thông báo hoặc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý tài sản chìm đắm hoặc không tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm trong thời hạn quy định trừ trường hợp có lý do bất khả kháng theo quy định tại Điều 161 Bộ luật dân sự năm 2005. Trường hợp có lý do bất khả kháng, chủ sở hữu tài sản chìm đắm phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền.
3. Việc công bố mất quyền sở hữu và thời điểm mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm phải được thực hiện bằng văn bản và gửi tới địa chỉ của chủ sở hữu tài sản chìm đắm (nếu có) và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng Trung ương và địa phương, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.
5. Quy định về mất quyền sở hữu đối với tài sản chìm đắm tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tàu quân sự và tàu công vụ.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN, THÔNG BÁO CHO CHỦ TÀI SẢN CHÌM ĐẮM
1. Chủ tài sản chìm đắm hoặc tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản chìm đắm có trách nhiệm thông báo ngay cho Cảng vụ tại khu vực hoặc đơn vị bảo đảm an toàn giao thông tại khu vực, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện nơi gần nhất biết về địa điểm và loại tài sản chìm đắm.
2. Trường hợp tài sản chìm đắm trong khu vực quân sự thì chủ tài sản chìm đắm, tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản bị chìm đắm có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan quân sự địa phương nơi gần nhất biết. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quân sự địa phương có trách nhiệm báo cáo cơ quan quân sự cấp trên trực tiếp và Bộ Quốc phòng.
a) Cảng vụ hàng hải tại khu vực có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý thông tin đối với tài sản chìm đắm trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam;
c) Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý thông tin đối với tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa địa phương;
đ) Tổ chức, đơn vị bảo đảm an toàn giao thông tại khu vực có trách nhiệm kịp thời thiết lập báo hiệu cảnh báo và thông báo cho tàu thuyền ngay sau khi nhận được thông tin về tài sản chìm đắm gây nguy hiểm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
a) Xác nhận về việc tiếp nhận thông tin;
c) Báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
Điều 9. Thời hạn thông báo và thời hạn trục vớt tài sản chìm đắm
a) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày tài sản bị chìm đắm, chủ tài sản chìm đắm phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Nghị định này về việc trục vớt và dự kiến thời hạn kết thúc trục vớt tài sản chìm đắm;
2. Đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm, chủ tài sản chìm đắm phải thông báo ngay cho Cảng vụ biết và tổ chức trục vớt đúng thời hạn theo yêu cầu của Cảng vụ quy định tại Khoản 3 Điều này.
a) Chậm nhất 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi xảy ra hoặc phát hiện tài sản bị chìm đắm gây nguy hiểm cấp 2;
4. Đối với tài sản chìm đắm không gây nguy hiểm, trong trường hợp bất khả kháng, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Nghị định này có quyền gia hạn thời hạn trục vớt so với thời hạn dự kiến trong phương án trục vớt tài sản chìm đắm.
1. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, việc thông báo cho chủ tài sản chìm đắm được thực hiện như sau:
b) Trường hợp tài sản chìm đắm chưa xác định được chủ tài sản, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo có tài sản chìm đắm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo 03 (ba) lần liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng Trung ương và địa phương để tìm chủ tài sản chìm đắm; đối với tài sản chìm đắm có nguồn gốc nước ngoài, phải thông báo bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Nội dung thông báo được thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục của Nghị định này;
2. Thông báo cho chủ tài sản chìm đắm đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm:
b) Trường hợp không xác định được chủ tài sản chìm đắm, Cảng vụ có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan;
THĂM DÒ, TRỤC VỚT TÀI SẢN CHÌM ĐẮM
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tổ chức phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm là di sản văn hóa dưới nước, trừ trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều này.
3. Bộ Giao thông vận tải chủ trì tổ chức phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm và phân cấp cho các cơ quan sau đây:
b) Cảng vụ, đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm xác định được chủ tài sản chìm đắm trên các tuyến đường thủy nội địa, trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam, do chủ tài sản chìm đắm tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm;
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì tổ chức phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm và quyết định tổ chức trục vớt tài sản chìm đắm không thuộc phạm vi quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này và phân cấp cho các cơ quan sau đây:
b) Cảng vụ trực thuộc Sở Giao thông vận tải phê duyệt đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm đã xác định được chủ tài sản chìm đắm.
Điều 12. Trách nhiệm lập phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm
2. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu tài sản chìm đắm hoặc chủ tài sản chìm đắm không thực hiện việc lập phương án đúng thời hạn quy định thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án quy định tại Điều 11 của Nghị định này quyết định giao tổ chức, cá nhân lập phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm.
a) Chủ tài sản chìm đắm không thực hiện đúng thời hạn theo quy định;
4. Việc lập phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm có thể được thực hiện riêng biệt hoặc đồng thời. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Nghị định này quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Nghị định này một (01) bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm.
a) Tờ trình của tổ chức, cá nhân lập phương án;
c) Ý kiến của Cảng vụ (trừ trường hợp Cảng vụ đề nghị phê duyệt phương án);
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, thành phần hồ sơ trong các trường hợp sau đây:
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính, nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và thực hiện các bước tiếp theo. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt gửi văn bản thông báo và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
4. Thời hạn phê duyệt:
b) Đối với phương án trục vớt: Không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định. Trường hợp phương án trục vớt phức tạp thì thời hạn phê duyệt không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc;
Điều 14. Nội dung phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm
a) Tên, loại tài sản chìm đắm;
c) Địa điểm tài sản bị chìm đắm;
đ) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc;
g) Biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình thăm dò có ý kiến của đơn vị, tổ chức có chức năng bảo đảm an toàn giao thông tại khu vực trục vớt;
i) Biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
l) Dự toán chi phí thăm dò;
2. Phương án trục vớt tài sản chìm đắm gồm các nội dung cơ bản sau:
b) Số lượng, loại hàng chở trên tàu (nếu là tàu thuyền);
d) Kết quả thực hiện phương án thăm dò tài sản chìm đắm (nếu có);
e) Thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc;
h) Biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong quá trình trục vớt có ý kiến của đơn vị, tổ chức có chức năng bảo đảm an toàn giao thông tại khu vực trục vớt;
k) Biện pháp bảo quản tài sản bị chìm đắm sau khi được trục vớt;
m) Biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
o) Dự toán chi phí trục vớt;
3. Đối với phương án thăm dò, phương án trục vớt do chủ tài sản lập và thực hiện trục vớt thì không cần dự toán chi phí thăm dò, chi phí trục vớt.
1. Chủ tài sản chìm đắm hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm theo phương án thăm dò, phương án trục vớt được phê duyệt, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
a) Tổ chức thăm dò, trục vớt đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cấp 1 trong trường hợp chủ tài sản chìm đắm không thực hiện đúng thời hạn theo quy định của Nghị định này;
c) Đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm cấp 2, việc tổ chức thăm dò, trục vớt có thể được thực hiện đồng thời với việc xem xét, phê duyệt phương án của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16. Điều kiện tham gia thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm
1. Có đăng ký kinh doanh hoặc được cấp phép hoạt động thăm dò, trục vớt theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, hoạt động.
3. Có đội ngũ nhân viên và trang thiết bị đáp ứng yêu cầu của hoạt động thăm dò, trục vớt phù hợp với quy mô của phương án thăm dò, trục vớt đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được quyền ưu tiên trong việc giao kết hợp đồng thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm trên các tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
TIẾP NHẬN, BẢO QUẢN, TIÊU HỦY VÀ BÁN TÀI SẢN CHÌM ĐẮM
1. Chủ tài sản chìm đắm có trách nhiệm bảo quản tài sản của mình, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp tài sản chìm đắm là di sản văn hóa dưới nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
5. Trường hợp tài sản chìm đắm sau khi trục vớt là tài sản thuộc sở hữu nhà nước hoặc chủ tài sản không tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án trục vớt có trách nhiệm thuê tổ chức, cá nhân tiếp nhận, bảo quản.
1. Chuyển giao cho cơ quan nhà nước có chức năng quản lý di sản văn hóa dưới nước đối với các loại tài sản chìm đắm được tìm thấy sau đây:
b) Bảo vật quốc gia;
2. Chuyển giao cho cơ quan quân sự hoặc cơ quan công an đối với tài sản chìm đắm được tìm thấy thuộc lĩnh vực quốc phòng hoặc an ninh quốc gia.
Điều 20. Biên bản giao nhận tài sản chìm đắm
2. Biên bản giao nhận tài sản chìm đắm bao gồm những nội dung chính sau đây:
b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhận tài sản;
d) Đặc điểm tài sản và các thông tin có liên quan cần thiết khác.
Điều 21. Tiêu hủy tài sản chìm đắm
2. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, bảo quản tài sản chìm đắm phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc tiêu hủy tài sản nêu tại Khoản 1 Điều này theo quy định có liên quan của pháp luật.
a) Tên, loại tài sản tiêu hủy;
c) Thời gian, địa điểm tiêu hủy tài sản;
đ) Hình thức tiêu hủy tài sản;
4. Chi phí tiêu hủy tài sản do chủ tài sản chìm đắm chi trả. Trường hợp tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước, việc thanh toán chi phí tiêu hủy cùng các chi phí liên quan đến việc thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Nghị định này quyết định.
1. Việc bán tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này phê duyệt phương án thăm dò, trục vớt quyết định việc bán đấu giá tài sản chìm đắm.
3. Trường hợp tài sản chìm đắm là di vật, cổ vật được bán đấu giá tại nước ngoài được thực hiện theo quy định có liên quan khác của pháp luật.
Chi phí xử lý tài sản chìm đắm bao gồm:
2. Chi phí vận chuyển, trông coi, bảo quản tài sản chìm đắm.
4. Chi phí thông báo tìm chủ tài sản, chi phí chuyển giao tài sản, chi phí tiêu hủy tài sản, chi phí định giá, bán đấu giá tài sản.
6. Chi thưởng (nếu có).
8. Chi phí hợp lý khác liên quan (nếu có).
1. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm có trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí xử lý tài sản chìm đắm theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này. Thời hạn thanh toán các chi phí xử lý tài sản chìm đắm chậm nhất là 12 (mười hai) tháng kể từ ngày hoàn thành việc trục vớt. Trường hợp quá thời hạn 12 (mười hai) tháng mà các chi phí xử lý tài sản chìm đắm không được thanh toán thì sẽ được tính thêm số tiền lãi trong thời gian chậm thanh toán theo mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán.
3. Chi phí xử lý tài sản chìm đắm có thể được thanh toán bằng hiện vật trục vớt được; việc thanh toán bằng hiện vật được thực hiện trước hoặc sau khi trục vớt tài sản chìm đắm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm quyết định việc thanh toán bằng hiện vật theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.
5. Chi phí xử lý tài sản chìm đắm gây nguy hiểm do Cảng vụ tổ chức trục vớt được ứng trước từ nguồn kinh phí trục vớt tài sản chìm đắm trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập, phân bổ và thanh quyết toán kinh phí xử lý tài sản chìm đắm từ ngân sách nhà nước.
Việc xử lý tài sản chìm đắm thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện như sau:
2. Tài sản chìm đắm là hàng hóa hoặc các vật thể khác, sau khi được trục vớt nếu được bán tại Việt Nam phải thực hiện các thủ tục theo quy định như đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 26. Thanh toán chi phí xử lý tài sản chìm đắm bằng hiện vật
1. Đối với tài sản chìm đắm nhưng chưa được trục vớt:
b) Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Nghị định này lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm và bán tài sản chìm đắm thông qua hình thức đấu giá thanh toán chi phí xử lý tài sản chìm đắm bằng hiện vật theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
a) Hội đồng định giá được thành lập theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này tiến hành xác định giá trị của tài sản chìm đắm;
Điều 27. Thành lập Hội đồng định giá, xác định giá trị tài sản chìm đắm
2. Thành phần Hội đồng định giá bao gồm:
b) Đại diện Cảng vụ (đối với trường hợp không phê duyệt phương án thăm dò, phương án trục vớt tài sản chìm đắm);
d) Đại diện cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản tài sản chìm đắm;
e) Đại diện các cơ quan, tổ chức liên quan.
4. Hội đồng định giá có trách nhiệm định giá tài sản chìm đắm theo quy định của pháp luật về nguyên tắc, phương pháp, chuẩn mực thẩm định giá.
6. Chi phí hoạt động của Hội đồng định giá được tính chung vào chi phí xử lý tài sản chìm đắm và được chi trả theo quy định.
1. Hội đồng định giá làm việc theo nguyên tắc tập thể. Các cuộc họp của Hội đồng định giá phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng tham dự. Các quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành và được lập thành biên bản. Trong trường hợp số lượng biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phương án có sự biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng định giá.
3. Nội dung chủ yếu của biên bản định giá tài sản bao gồm:
b) Họ, tên Chủ tịch Hội đồng định giá và các thành viên của Hội đồng định giá;
d) Thời gian, địa điểm tiến hành việc định giá tài sản;
e) Kết quả biểu quyết của Hội đồng định giá về giá trị của tài sản;
h) Chữ ký của các thành viên Hội đồng định giá.
Điều 29. Sử dụng giá trị tài sản do Hội đồng định giá xác định
1. Thanh toán chi phí xử lý tài sản chìm đắm trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh toán chi phí bằng hiện vật.
3. Chi thưởng cho tổ chức, cá nhân phát hiện tài sản chìm đắm.
1. Đối với tài sản chìm đắm không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này thì số tiền thu được từ việc bán đấu giá tài sản chìm đắm được sử dụng để thanh toán các khoản chi quy định tại Điều 23 của Nghị định này; số tiền còn lại (nếu có) được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 31. Chi thưởng, thủ tục chi thưởng cho việc phát hiện tài sản chìm đắm
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2013 và thay thế Nghị định số 18/2006/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về xử lý tài sản chìm đắm ở biển.
3. Những quy định của Nghị định này khác với quy định tại Khoản 3 Điều 6, Điểm c Khoản 2 Điều 9; Khoản 5 Điều 19 của Nghị định số 96/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 về việc xử lý tài sản bị chôn giấu, bị chìm đắm được phát hiện hoặc tìm thấy thuộc đất liền, các hải đảo và vùng biển Việt Nam và Nghị định số 86/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2005 về quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước về cùng một nội dung liên quan đến xử lý tài sản chìm đắm gây nguy hiểm thì áp dụng quy định của Nghị định này.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
MẪU CÁC VĂN BẢN SỬ DỤNG TRONG XỬ LÝ TÀI SẢN CHÌM ĐẮM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 128/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ)
Mẫu số 02: Thông báo tìm chủ tài sản chìm đắm
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-1 | ………, ngày ….. tháng ….. năm ……. |
Về việc xử lý tài sản bị chìm đắm
Tên và đặc điểm tài sản bị chìm đắm:.......................................................................
Địa chỉ:.......................................................................................................................
Vị trí tài sản bị chìm đắm:..........................................................................................
...................................................................................... để xử lý tài sản bị chìm đắm.
Thời hạn trục vớt tài sản chìm đắm:...........................................................................
Nơi nhận: | QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ |
1 Là Cảng vụ hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện.
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-1 | ………, ngày ….. tháng ….. năm ……. |
Về việc tìm chủ tài sản chìm đắm
Tên và đặc điểm tài sản bị chìm đắm:.......................................................................
Vị trí tài sản bị chìm đắm: .........................................................................................
Yêu cầu chủ tài sản bị chìm đắm hoặc người đại diện hợp pháp có mặt tại địa điểm: ...............
Thời hạn trình phương án thăm dò, trục vớt tài sản chìm đắm:..................................
Trường hợp chủ tài sản chìm đắm hoặc người đại diện hợp pháp không liên hệ với cơ quan ra thông báo hoặc không thực hiện việc trục vớt tài sản chìm đắm, tài sản chìm đắm nói trên sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Phương tiện thông tin đại chúng;
- Lưu 1.
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
1 Là Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
File gốc của Nghị định 128/2013/NĐ-CP xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam đang được cập nhật.
Nghị định 128/2013/NĐ-CP xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 128/2013/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-10-15 |
Ngày hiệu lực | 2013-12-12 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Hết hiệu lực |