BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v vướng mắc trong công tác kiểm soát chi thường xuyên | Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi:
Theo phản ánh của KBNN các tỉnh, thành phố tại các hội nghị tập huấn nghiệp vụ kiểm soát chi, hiện có một số vướng mắc trong công tác kiểm soát chi thường xuyên. Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (Cục Quản lý Công sản, Vụ Ngân sách Nhà nước, Vụ Hành chính Sự nghiệp) để thống nhất triển khai thực hiện trong toàn hệ thống, KBNN có ý kiến như sau:
- Tại Điều 2 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg quy định máy móc thiết bị có 02 loại: (i) máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; (ii) máy móc, thiết bị chuyên dùng; theo đó:
+ Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng là máy móc, thiết bị có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, trực tiếp sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Khoản 1 Điều 10 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg quy định: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp giá mua máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý cao hơn không quá 10% so với mức giá quy định tại Quyết định này.
(1) Về định mức máy vi tính để bàn:
Trường hợp máy vi tính để phục vụ hoạt động nghiệp vụ cần nhiệm vụ đặc thù cần có cấu hình đặc biệt và được xác định là máy móc chuyên dùng, không áp dụng định mức (mức giá) 13 triệu đồng/01 bộ máy. Đối với máy vi tính chuyên dùng phục vụ những nhiệm vụ đặc thù của ngành, lĩnh vực; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng, theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg làm cơ sở để mua sắm, trang bị.
Thẩm quyền quyết định mức giá cao hơn 10% được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg.
Đối với máy photocopy giá mua tối đa của 01 máy là 90 triệu đồng (ví dụ: Văn phòng, Phòng Tổng hợp của Cục, Vụ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (tính cho 1 phòng làm việc) được trang bị tối đa 02 máy photocopy với mức giá tối đa là 180 triệu đồng, tức là giá mua tối đa của 01 máy photocopy là 90 triệu đồng). Trong trường hợp cần thiết, cấp có thẩm quyền cho phép các đơn vị được mua giá cao hơn mức quy định, nhưng không vượt quá 10% nên mức giá mua 01 máy photocopy tối đa là 99 triệu đồng. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị thuộc phạm vi quản lý và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Khoản 1, Điều 10 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg.
Điều 9 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg.
3. Về kiểm soát, thanh toán trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, cơ quan Đảng:
Đối với khối Quốc phòng: thực hiện theo quy định Thông tư liên tịch số 23/2004/TTLT-BTC-BQP ngày 26/03/2004 của Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán NSNN và quản lý tài sản nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng.
Trong đó, đối với trường hợp cấp bằng lệnh chi tiền, KBNN chỉ kiểm soát về nội dung, tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ để thực hiện xuất quỹ ngân sách và chi trả cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo nội dung ghi trong lệnh chi tiền. Cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát nội dung, tính chất của từng Khoản chi, bảo đảm Khoản chi đủ các Điều kiện chi ngân sách và đúng đối tượng theo quy định.
4. Về kiểm soát thanh toán nguồn thu viện phí của đơn vị sự nghiệp y tế (từ tài Khoản tiền gửi phí, lệ phí):
Điều 21, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị nghiệp công lập thì nguồn thu viện phí của đơn vị sự nghiệp y tế (từ tài Khoản tiền gửi phí, lệ phí) vẫn phải thực hiện kiểm soát qua KBNN. Việc kiểm soát chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP; Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các Khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01/03/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC.
(1) Về thẩm quyền phê duyệt chỉ tiêu biên chế:
- Theo quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức, thì:
Điều 14).
Điều 13).
Điều 16). Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh biên chế công chức và triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân quyết định (Khoản 2, Điều 17).
Tiết c, Điểm 1.4, Khoản 6, Điều 1 Thông tư số 39/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính là văn bản do Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương hoặc các cơ quan, đơn vị được phân cấp theo thẩm quyền phê duyệt chi tiết chỉ tiêu, biên chế cho từng đơn vị (đối với các đơn vị do Bộ, ngành cơ quan trung ương quản lý); Văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh/huyện phê duyệt chi tiết chỉ tiêu, biên chế cho từng đơn vị (đối với các đơn vị do địa phương quản lý).
Trường hợp tổng số người trong danh sách những người hưởng lương do Thủ trưởng đơn vị ký duyệt gửi KBNN đề nghị thanh toán cao hơn chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao:
Đối với số biên chế vượt chỉ tiêu biên chế được giao (sau khi đã xác định lại) đơn vị sử dụng ngân sách tiếp tục đề nghị KBNN thanh toán, thì KBNN xem xét và xử lý trong các trường hợp có thể xảy ra như sau:
- Nếu đơn vị là đơn vị sự nghiệp công lập, được cấp có thẩm quyền quyết định giao quyền tự chủ theo quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Nếu là đơn vị do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: KBNN từ chối thanh toán số biên chế vượt chỉ tiêu và có văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định về thẩm quyền phê duyệt chỉ tiêu biên chế tại Khoản (1) Mục 5 nêu trên.
6. Về kiểm soát chi theo Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, Công văn hướng dẫn số 3667/BTC-HCSN ngày 21/3/2016 của Bộ Tài chính:
Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương phát sinh nhu cầu kinh phí mua hàng dự trữ quốc gia; kinh phí phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tăng so với dự toán được phân bổ của cấp có thẩm quyền thì các Bộ, ngành, địa phương có thể sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước được giao để triển khai thực hiện. Việc phân bổ, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh tăng so với dự toán đã được phân bổ đầu năm của cấp có thẩm quyền thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật.
7. Về vướng mắc đối với biên bản nghiệm thu từng lần thanh toán khi thanh toán Hợp đồng mua thuốc
Đối với hợp đồng mua thuốc kéo dài trong nhiều năm, đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu khi kết thúc năm và khi kết thúc hợp đồng; Đối với từng lần thanh toán, đơn vị gửi Bảng kê chứng từ thanh toán theo mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 39/2016/TT-BTC.
Đề nghị KBNN các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục KTNN; Vụ THPC; Vụ Thanh tra
- Vụ TVQT; Văn phòng; Trường NVKB;
- Lưu: VT, KSC (84 bản).
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Việt Hồng
File gốc của Công văn 4867/KBNN-KSC năm 2016 về vướng mắc trong công tác kiểm soát chi thường xuyên do Kho bạc Nhà nước ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4867/KBNN-KSC năm 2016 về vướng mắc trong công tác kiểm soát chi thường xuyên do Kho bạc Nhà nước ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | kho bạc nhà nước |
Số hiệu | 4867/KBNN-KSC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Việt Hồng |
Ngày ban hành | 2016-11-14 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-14 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |