Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài chính - Ngân hàng » Thông tư 110/2002/TT-BTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 110/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 110/2002/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ VÀ LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG, CHỨNG KHOÁN VÀ BẢO HIỂM

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Chỉ thị số 13/2002/CT-TTg ngày 11/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH

Thông tư này hướng dẫn đối với việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm được quy định tại Danh mục chi tiết phí, lệ phí (sau đây gọi tắt là Danh mục phí và lệ phí) ban hành kèm theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí (sau đây gọi tắt là Nghị định số 57/2002/NĐ-CP) do các tổ chức, cá nhân thực hiện trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.

II. MỨC THU VÀ TỔ CHỨC THU

1. Mức thu phí:

Mức thu phí đối với các dịch vụ sử dụng thiết bị, cơ sở hạ tầng chứng khoán và hoạt động chứng khoán được thực hiện theo các mức cụ thể quy định trong Phụ lục số 1: Danh mục chi tiết các loại phí.

2. Mức thu lệ phí:

Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động hành nghề trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm được thực hiện theo mức cụ thể quy định trong Phụ lục số 2: Danh mục chi tiết các loại lệ phí.

3. Tổ chức thu:

- Lệ phí trong lĩnh vực bảo hiểm do Bộ Tài chính tổ chức thu và nộp vào ngân sách Nhà nước.

- Lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức thu và nộp vào ngân sách Nhà nước.

- Lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước tổ chức thu và nộp vào ngân sách Nhà nước.

- Phí trong lĩnh vực chứng khoán do Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức thu và quản lý sử dụng theo quy định hiện hành.

4. Thời hạn nộp phí, lệ phí:

Phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm được thu, nộp bằng đồng Việt Nam. Các tổ chức, cá nhân khi được cấp phép hành nghề có trách nhiệm nộp toàn bộ số lệ phí 1 lần khi được cấp phép.

III QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ, LỆ PHÍ

Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại mục C, phần III Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí của Bộ Tài chính và các quy định cụ thể sau đây:

1. Lệ phí:

Toàn bộ số tiền thu về lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm là khoản thu của ngân sách Nhà nước và được nộp 100% vào ngân sách Nhà nước. Các cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí có trách nhiệm tổ chức thu, nộp kịp thời, đầy đủ số lệ phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.

2. Phí:

Để lại 100% số phí thu được từ dịch vụ sử dụng thiết bị, cơ sở hạ tầng chứng khoán và hoạt động chứng khoán cho Trung tâm giao dịch chứng khoán để bổ sung kinh phí hoạt động.

IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2003. Các quy định về phí, lệ phí tại các văn bản hướng dẫn khác trái với quy định tại thông tư này đều hết hiệu lực thi hành.

2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm bãi bỏ các loại phí và lệ phí không phù hợp với quy định Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí.

3. Ngoài những nội dung được quy định cụ thể tại Thông tư này, những vấn đề khác liên quan đến phí và lệ phí trong các lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm được thực hiện theo các quy định tại Pháp lệnh phí và lệ phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính.

4. Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thu, nộp, quản lý, sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

 

 

Lê Thị Băng Tâm

(Đã ký)

 

 

PHỤ LỤC SỐ 1

DANH MỤC CHI TIẾT CÁC LOẠI PHÍ

STT
Tên phí

Mức thu

Ghi chú

1

Phí thành viên giao dịch

50 triệu đồng

 

2

Phí sử dụng hệ thống thiết bị

20 triệu đồng/mỗi thiết bị đầu cuối/năm

 

3

Phí giao dịch:

 

 

3.1

Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư

0,1% trị giá giao dịch

 

3.2

Trái phiếu

0,075% trị giá giao dịch

 

4

Phí quản lý niêm yết hàng năm:

 

 

4.1

Niêm yết dưới 10 tỷ đồng

5 triệu đồng

 

4.2

Niêm yết từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng

10 triệu đồng

 

4.3

Niêm yết từ trên 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng

15 triệu đồng

 

4.4

Niêm yết từ 100 tỷ đồng trở lên

20 triệu đồng

 

5

Phí thành viên lưu ký

20 triệu đồng

Thu 1 lần đối với thành viên là ngân hàng thương mại

6

Phí lưu ký cổ phiếu

500 đồng/lô cổ phiếu (bình quân)/ tháng

1 lô = 100 cổ phiếu

7

Phí lưu ký trái phiếu

300 đồng/ lô trái phiếu (bình quân)/ tháng

1 lô trái phiếu = 10 trái phiếu, mệnh giá 100.000 đồng

 

PHỤ LỤC SỐ 2

DANH MỤC CHI TIẾT CÁC LOẠI LỆ PHÍ

STT
Tên lệ phí

Mức thu

Ghi chú

1

Lệ phí cấp, gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ

70.000.000 đồng

 

2

Lệ phí cấp, gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ

140.000.000 đồng

 

3

Lệ phí cấp, gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

4.000.000 đồng

 

4

Lệ phí cấp, gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động cho ngân hàng

140.000.000 đồng

 

5

Lệ phí cấp, gia hạn giấy phép thành lập và hoạt động cho tổ chức tín dụng phi ngân hàng

70.000.000 đồng

 

6

Lệ phí cấp giấy phép hoạt động ngân hàng cho tổ chức không phải là tổ chức tín dụng.

70.000.000 đồng

 

7

Lệ phí cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện hoặc gia hạn giấy phép văn phòng đại diện của các tổ chức ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam

1.000.000 đồng

 

8

Lệ phí cấp giấy phép hoạt động công ty chứng khoán:

 

Trường hợp cấp giấy phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì lệ phí phải nộp bằng tổng lệ phí của từng loại hình KD

8.1

Môi giới

6.000.000 đồng

 

8.2

Tự doanh

24.000.000 đồng

 

8.3

Quản lý danh mục đầu tư

6.000.000 đồng

 

8.4

Bảo lãnh phát hành

44.000.000 đồng

 

8.5

Tư vấn đầu tư chứng khoán

6.000.000 đồng

 

9

Lệ phí cấp giấy phép hoạt động công ty quản lý quỹ

10.000.000 đồng

 

10

Lệ phí cấp giấy phép hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư nước ngoài

10.000.000 đồng

 

11

Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán

 

 

11.1

Giá trị dưới 10 tỷ đồng

10.000.000 đồng

 

11.2

Giá trị từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng

15.000.000 đồng

 

11.3

Giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên

20.000.000 đồng

 

12

Lệ phí cấp giấy phép hoạt động lưu ký

6.000.000 đồng

 

13

Lệ phí cấp giấy phép cho cá nhân hành nghề kinh doanh dịch vụ chứng khoán và quản lý quỹ

1.000.000 đồng

 

 

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi điều 1 Thông tư 11/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 12/04/2010)

Thông tư 11/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 110/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành


1. Sửa đổi, bổ sung điểm 1, mục II, Thông tư 110/2002/TT-BTC như sau: “Mức thu phí đối với các dịch vụ sử dụng thiết bị, cơ sở hạ tầng chứng khoán và hoạt động chứng khoán được thực hiện theo các mức cụ thể quy định trong phụ lục số 1: Biểu mức thu phí trong lĩnh vực chứng khoán”.
Ban hành kèm theo Thông tư này “Biểu mức thu phí trong lĩnh vực chứng khoán” thay thế “Danh mục chi tiết các loại phí” tại phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 110/2002/TT-BTC.

Hướng dẫn

Nội dung này được sửa đổi bởi điều 2 Thông tư 11/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 12/04/2010)

Thông tư 11/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 110/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành


2. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ tư, điểm 3, mục II, Thông tư 110/2002/TT-BTC như sau: “Phí trong lĩnh vực chứng khoán do Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán (cơ quan thu phí) tổ chức thu và quản lý sử dụng theo quy định hiện hành”.

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi điều 3 Thông tư 11/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 12/04/2010)

Thông tư 11/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 110/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành


3. Sửa đổi, bổ sung điểm 2, mục III, Thông tư 110/2002/TT-BTC như sau: “Cơ quan thu phí được sử dụng 100% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc cung cấp dịch vụ và thu phí.”

Hướng dẫn

Cụm từ này bị thay thế bởi điều 4 Thông tư 11/2006/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 12/04/2010)

Thông tư 11/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 110/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành


4. Thay cụm từ “Danh mục chi tiết các loại lệ phí” tại điểm 2, mục II và phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư 110/2002/TT-BTC bằng cụm từ “Biểu mức thu lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm”.

Hướng dẫn

Quy định về phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán của thông tư này bị bãi bỏ bởi khoản 1 điều 4 Thông tư 134/2009/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/07/2014)

Thông tư 134/2009/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại ủy ban chứng khoán nhà nước do Bộ Tài chính ban hành


Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các nội dung quy định về phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán nhà nước được quy định tại Thông tư số 110/2002/TT-BTC ngày 12/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm.
Nội dung quy định về phí hoạt động chứng khoán của thông tư này bị bãi bỏ bởi khoản 1 điều 5 Thông tư 27/2010/TT-BTC (VB hết hiệu lực: 10/06/2016)

Thông tư 27/2010/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí hoạt động chứng khoán áp dụng tại các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành


Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ: Nội dung quy định về phí hoạt động chứng khoán tại Thông tư số 110/2002/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2002. Thông tư số 11/2006/TT-BTC ngày 21 tháng 02 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 110/2002/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. Quyết định số 1351/QĐ-BTC ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc điều chỉnh giảm mức thu phí giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và hướng dẫn của Bộ Tài chính về phí phát hành và giao dịch trái phiếu Chính phủ trái với quy định tại Thông tư này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành

III - MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ
...
C - Quản lý, sử dụng tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
1. Tiền thu lệ phí, phí thu được từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước (gọi tắt là phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước) được quản lý, sử dụng như sau:
a) Tiền phí, lệ phí do cơ quan thuế trực tiếp tổ chức thu và trường hợp tổ chức khác thu phí, lệ phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí theo dự toán hàng năm thì tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp tổ chức thu chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí hoặc tổ chức thu được uỷ quyền thu phí, lệ phí thì tổ chức thu được để lại một phần trong số tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí. phần tiền phí, lệ phí còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Tiền thu phí, lệ phí nộp vào Kho bạc nhà nước theo quy định sau:
a) Đối với phí, lệ phí do cơ quan thuế thu thì đối tượng nộp phí, lệ phí trực tiếp nộp tiền vào ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước ở địa phương nơi thu theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp Kho bạc nhà nước chưa tổ chức thu tiền phí, lệ phí trực tiếp từ đối tượng nộp thì cơ quan thuế thu tiền phí, lệ phí thay và cuối ngày phải làm thủ tục nộp hết số tiền phí, lệ phí đã thu trong ngày vào ngân sách nhà nước.
b) Đối với phí, lệ phí do các cơ quan nhà nước, tổ chức khác (ngoài cơ quan thuế) thu thì cơ quan nhà nước, tổ chức thu phí, lệ phí được mở tài khoản "tạm giữ tiền phí, lệ phí" tại Kho bạc nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí, lệ phí. Căn cứ vào tình hình thu phí, lệ phí (số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí, lệ phí xa hay gần Kho bạc nhà nước,...) mà định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần, các cơ quan nhà nước, tổ chức thu phí, lệ phí phải gửi số tiền phí, lệ phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp (đối với đơn vị sự nghiệp có thu) hoặc chế độ kế toán doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp).
c) Đối với phí, lệ phí do cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được uỷ quyền thu ở nước ngoài phải nộp vào quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (Thông tư 29/2000/TT-BTC ngày 24/4/2000 của Bộ Tài chính).
3. Phần phí, lệ phí để lại cho tổ chức thu để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được hàng năm. Tỷ lệ phần trăm (%) này được xác định như sau:
*công thức: xem chi tiết tại thông tư 63/2002/TT-BTC*
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của từng loại phí, lệ phí và nội dung chi hướng dẫn tại điểm 4 mục này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho tổ chức thu phí, lệ phí ổn định trong một số năm. Số tiền phí, lệ phí để lại được quản lý, sử dụng theo nội dung hướng dẫn tại điểm 4 mục này.
4. Phần phí, lệ phí để lại cho tổ chức thu không phải chịu thuế và được quản lý, sử dụng như sau:
a) Đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, tiền phí, lệ phí để lại được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích (Nghị định số 56/CP ngày 2/10/1996) và các văn bản hướng dẫn thực hiện, bao gồm cả các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chính áp dụng riêng đối với từng ngành đặc thù (nếu có).
b) Đối với tổ chức khác, tiền phí, lệ phí để lại được chi dùng cho các nội dung sau:
- Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí.
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí, lệ phí.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí, lệ phí.
- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí, lệ phí trong đơn vị. Mức trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Hàng năm, tổ chức thu phí, lệ phí phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này. hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
5. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc thu phí, lệ phí, tăng thu nhập cho người lao động, việc thu phí, lệ phí được thực hiện theo cơ chế tài chính đã quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
6. Phần tiền phí, lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước được phân chia cho các cấp ngân sách và được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với phí thuộc ngân sách nhà nước mà tiền phí thu được được Nhà nước đầu tư trở lại cho tổ chức thu (ngoài những nội dung quy định tại điểm 4-b mục này như học phí, viện phí,...) thì việc quản lý, sử dụng phải bảo đảm đúng mục đích đầu tư trở lại và cơ chế quản lý tài chính hiện hành.

Từ khóa: Thông tư 110/2002/TT-BTC, Thông tư số 110/2002/TT-BTC, Thông tư 110/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 110/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 110 2002 TT BTC của Bộ Tài chính, 110/2002/TT-BTC

File gốc của Thông tư 110/2002/TT-BTC hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm do Bộ Tài Chính ban hành đang được cập nhật.

Tài chính - Ngân hàng

  • Nghị quyết 129/NQ-CP năm 2021 về thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Thông tư 21/2021/TT-BGTVT quy định về mức giá, khung giá dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Thông tư 14/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
  • Văn bản hợp nhất 11/VBHN-NHNN năm 2021 hợp nhất Thông tư về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2021 về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Thông tư 13/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 26/2013/TT-NHNN về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Thông tư 72/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Kế hoạch 4188/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Kế hoạch 59-KH/TU về thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Ninh Thuận ban hành
  • Công văn 5601/VPCP-QHQT năm 2021 về mua xe ô tô chuyên dùng phòng chống dịch thuộc Dự án “An ninh Y tế khu vực Tiểu vùng Mê Công mở rộng”, vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu Á do Văn phòng Chính phủ ban hành

Thông tư 110/2002/TT-BTC hướng dẫn thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm do Bộ Tài Chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 110/2002/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành 2002-12-12
Ngày hiệu lực 2003-01-01
Lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Bãi bỏ

  • Thông tư 134/2009/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại ủy ban chứng khoán nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 27/2010/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí hoạt động chứng khoán áp dụng tại các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Thông tư 11/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 110/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Thay thế

  • Thông tư 11/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 110/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí và lệ phí trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu