NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2020/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2020 |
QUI ĐỊNH VỀ AN TOÀN HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.
1. Thông tư này quy định những yêu cầu tối thiểu về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.
1. Rủi ro công nghệ thông tin là khả năng xảy ra tổn thất khi thực hiện các hoạt động liên quan đến hệ thống thông tin. Rủi ro công nghệ thông tin liên quan đến quản lý, sử dụng phần cứng, phần mềm, truyền thông, giao diện hệ thống, vận hành và con người.
3. Điểm yếu về mặt kỹ thuật là thành phần trong hệ thống thông tin dễ bị khai thác, lợi dụng khi bị tấn công hoặc xâm nhập bất hợp pháp.
5. Thiết bị di động là thiết bị số được thiết kế có thể di chuyển mà không ảnh hưởng tới khả năng hoạt động, có hệ điều hành, có khả năng xử lý, kết nối mạng và có màn hình hiển thị như máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại di động thông minh.
7. Tường lửa là tập hợp các thành phần hay một hoặc một số hệ thống các trang thiết bị, phần mềm được đặt giữa hai mạng, nhằm kiểm soát tất cả các kết nối từ bên trong ra bên ngoài mạng hoặc ngược lại.
9. Dịch vụ điện toán đám mây là các dịch vụ cung cấp tài nguyên máy tính (bao gồm tài nguyên tính toán, tài nguyên kết nối mạng, tài nguyên lưu trữ, tài nguyên phần mềm và các tài nguyên máy tính khác) qua môi trường mạng cho phép nhiều đối tượng sử dụng, có thể điều chỉnh và thanh toán theo nhu cầu sử dụng.
11. Bên thứ ba là các cá nhân, doanh nghiệp (không bao gồm tổ chức tín dụng nước ngoài và các thành viên thuộc tổ chức tín dụng nước ngoài trong trường hợp tổ chức là đơn vị phụ thuộc, hiện diện thương mại tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài) có thỏa thuận bằng văn bản (gọi chung là hợp đồng sử dụng dịch vụ) với tổ chức nhằm cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin.
13. Cấp có thẩm quyền là chức danh hoặc người được người đại diện hợp pháp của tổ chức phân cấp quản lý, phân công, ủy quyền bằng văn bản để thực hiện một hoặc một số chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.
2. Hệ thống thông tin được phân loại theo cấp độ quy định tại Điều 5 Thông tư này và áp dụng chính sách an toàn thông tin phù hợp.
4. Việc xây dựng, triển khai quy chế an toàn thông tin được thực hiện trên cơ sở các quy định tại Thông tư này và hài hòa giữa lợi ích, chi phí và cấp độ chấp nhận rủi ro của tổ chức.
Thông tin xử lý, lưu trữ thông qua hệ thống thông tin được phân loại theo thuộc tính bí mật như sau:
2. Thông tin riêng (hoặc thông tin nội bộ) là thông tin được phân quyền quản lý, khai thác cho một hoặc một nhóm đối tượng được xác định danh tính;
4. Thông tin bí mật là: (i) Thông tin Mật, Tối Mật, Tuyệt Mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; (ii) Thông tin hạn chế tiếp cận theo quy định của tổ chức.
1. Đối với hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ trực tuyến cho khách hàng, các tổ chức thực hiện phân loại theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Đối với các hệ thống thông tin khác, thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này.
3. Hệ thống thông tin cấp độ 2 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:
b) Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng không yêu cầu vận hành 24/7;
4. Hệ thống thông tin cấp độ 3 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:
b) Hệ thống thông tin phục vụ hoạt động nội bộ hàng ngày của tổ chức và không chấp nhận ngừng vận hành quá 4 giờ làm việc kể từ thời điểm ngừng vận hành;
d) Các hệ thống thanh toán sử dụng của bên thứ ba dùng để thanh toán ngoài hệ thống của tổ chức;
5. Hệ thống thông tin cấp độ 4 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:
b) Hệ thống thông tin phục vụ khách hàng có xử lý, lưu trữ dữ liệu của 10 triệu khách hàng trở lên;
d) Các hệ thống thanh toán quan trọng trong ngành Ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
6. Hệ thống thông tin cấp độ 5 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí sau:
b) Hệ thống thông tin quốc gia trong ngành Ngân hàng phục vụ kết nối liên thông hoạt động của Việt Nam với quốc tế;
7. Trong trường hợp hệ thống thông tin bao gồm nhiều hệ thống thành phần, mỗi hệ thống thành phần lại tương ứng với một cấp độ khác nhau, cấp độ hệ thống thông tin được xác định là cấp độ cao nhất trong các cấp độ của các hệ thống thành phần cấu thành.
9. Danh sách hệ thống thông tin theo cấp độ phải được lập và rà soát, cập nhật sau khi hệ thống được triển khai và định kỳ hàng năm.
1. Tổ chức xây dựng quy chế an toàn thông tin phù hợp với hệ thống thông tin, cơ cấu tổ chức, yêu cầu quản lý và hoạt động của tổ chức. Quy chế an toàn thông tin phải được người đại diện hợp pháp ký ban hành và triển khai thực hiện trong toàn tổ chức.
a) Quản lý tài sản công nghệ thông tin;
c) Bảo đảm an toàn về mặt vật lý và môi trường lắp đặt;
đ) Quản lý truy cập;
g) Quản lý tiếp nhận, phát triển, duy trì hệ thống thông tin;
i) Bảo đảm hoạt động liên tục của hệ thống thông tin;
3. Tổ chức rà soát quy chế an toàn thông tin tối thiểu mỗi năm một lần, bảo đảm sự đầy đủ của quy chế theo các quy định tại Thông tư này. Khi phát hiện những bất cập, bất hợp lý gây ra mất an toàn thông tin hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức tiến hành chỉnh sửa, bổ sung ngay quy chế an toàn thông tin đã ban hành.
CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN
Điều 7. Quản lý tài sản công nghệ thông tin
a) Tài sản thông tin: các dữ liệu, thông tin ở dạng số được xử lý, lưu trữ thông qua hệ thống thông tin;
c) Tài sản phần mềm: các phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích, phần mềm lớp giữa, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, chương trình ứng dụng, mã nguồn và công cụ phát triển.
3. Căn cứ theo cấp độ của hệ thống thông tin, tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ phù hợp với từng loại tài sản công nghệ thông tin.
Điều 8. Quản lý tài sản thông tin
2. Tài sản thông tin phải phân loại theo loại thông tin quy định tại Điều 4 Thông tư này.
4. Tài sản thông tin trên hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên phải áp dụng phương án chống thất thoát dữ liệu.
1. Tài sản vật lý là thiết bị di động, vật mang tin, ngoài các quy định tại Điều này, phải được quản lý theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Thông tư này.
3. Tài sản vật lý phải được giao, gán trách nhiệm cho cá nhân hoặc bộ phận quản lý, sử dụng.
5. Tài sản vật lý có lưu trữ thông tin bí mật khi thay đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý phải được thực hiện các biện pháp tiêu hủy hoặc xóa thông tin bí mật đó bảo đảm không có khả năng phục hồi. Trường hợp không thể tiêu hủy được thông tin bí mật, tổ chức thực hiện biện pháp tiêu hủy cấu phần lưu trữ dữ liệu trên tài sản đó.
1. Với mỗi hệ thống thông tin do tổ chức quản lý trực tiếp, tổ chức phải lập danh sách tài sản phần mềm với các thông tin cơ bản gồm: tên tài sản, giá trị, mục đích sử dụng, phạm vi sử dụng, chủ thể quản lý, thông tin về bản quyền, phiên bản, hệ thống thông tin thành phần (nếu có).
3. Tài sản phần mềm phải được tổ chức định kỳ rà soát và cập nhật các bản vá lỗi về an ninh bảo mật.
Điều 11. Quản lý sử dụng thiết bị di động
2. Giới hạn phạm vi kết nối từ thiết bị di động đến các dịch vụ, hệ thống thông tin của tổ chức; kiểm soát các kết nối từ thiết bị di động tới các hệ thống thông tin được phép sử dụng tại tổ chức.
4. Thiết bị di động được sử dụng để phục vụ công việc phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật tối thiểu sau:
b) Sao lưu dữ liệu trên thiết bị di động nhằm bảo vệ, khôi phục dữ liệu khi cần thiết;
5. Với thiết bị di động là tài sản của tổ chức, ngoài việc áp dụng các quy định tại khoản 4 Điều này, tổ chức phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật tối thiểu sau đây:
b) Sử dụng các tính năng bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin nội bộ, thông tin bí mật (nếu có); thiết lập mã khóa bí mật; cài đặt phần mềm phòng chống mã độc và các lỗi bảo mật khác.
Tổ chức phải quản lý sử dụng vật mang tin theo quy định sau:
2. Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn vật mang tin khi vận chuyển, lưu trữ.
4. Quy định trách nhiệm của cá nhân trong quản lý, sử dụng vật mang tin.
Điều 13. Tổ chức nguồn nhân lực
2. Tổ chức chỉ có hệ thống thông tin từ cấp độ 2 trở xuống chỉ định bộ phận có trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin.
a) Thành lập hoặc chỉ định bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin có chức năng, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin và ứng cứu sự cố an toàn thông tin cho tổ chức;
Điều 14. Tuyển dụng và phân công nhiệm vụ
1. Xác định trách nhiệm trong việc bảo đảm an toàn thông tin của vị trí cần tuyển dụng hoặc phân công.
3. Yêu cầu người được tuyển dụng cam kết bảo mật thông tin bằng văn bản riêng hoặc cam kết trong hợp đồng lao động. Cam kết này phải bao gồm các Điều Khoản về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin trong và sau khi làm việc tại tổ chức.
Điều 15. Quản lý sử dụng nguồn nhân lực
1. Phổ biến, cập nhật các quy định về an toàn thông tin cho tất cả cá nhân trong tổ chức tối thiểu mỗi năm một lần.
3. Áp dụng các biện pháp xử lý kỷ luật đối với cá nhân, bộ phận vi phạm quy định an toàn thông tin theo quy định của pháp luật và quy định của tổ chức.
Khi cá nhân trong tổ chức chấm dứt hoặc thay đổi công việc, tổ chức thực hiện:
2. Yêu cầu cá nhân bàn giao lại tài sản công nghệ thông tin.
4. Thay đổi kịp thời quyền truy cập hệ thống thông tin của cá nhân thay đổi công việc bảo đảm nguyên tắc quyền vừa đủ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Thông báo cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) các trường hợp cá nhân làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin của tổ chức bị kỷ luật với hình thức sa thải, buộc thôi việc hoặc bị truy tố về các tội quy định tại Mục 2 Chương XXI Bộ luật Hình sự (Tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông).
Điều 17. Yêu cầu chung đối với nơi lắp đặt trang thiết bị công nghệ thông tin
2. Thực hiện các biện pháp phòng chống nguy cơ do cháy nổ, ngập lụt.
Điều 18. Yêu cầu đối với trung tâm dữ liệu
1. Cổng vào ra tòa nhà trung tâm dữ liệu phải có người kiểm soát 24/7.
3. Khu vực lắp đặt thiết bị phải được tránh nắng chiếu rọi trực tiếp, chống thấm dột nước, tránh ngập lụt. Khu vực lắp đặt thiết bị của hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên phải được bảo vệ, giám sát 24/7.
5. Có hệ thống điều hòa không khí bảo đảm khả năng hoạt động liên tục.
7. Có hệ thống báo cháy và chữa cháy tự động. Hệ thống chữa cháy bảo đảm khi chữa cháy không làm hư hỏng thiết bị lắp đặt bên trong, trừ trường hợp tổ chức có hệ thống dự phòng bảo đảm an toàn tuyệt đối cho dữ liệu và có khả năng thay thế hoàn toàn hệ thống chính trong vòng 01 giờ.
9. Có hệ thống camera giám sát, lưu trữ dữ liệu giám sát tối thiểu 90 ngày.
11. Có hồ sơ nhật ký kiểm soát vào ra trung tâm dữ liệu.
1. Tài sản vật lý phải được bố trí, lắp đặt tại các địa điểm an toàn và được bảo vệ để giảm thiểu những rủi ro do các đe dọa, hiểm họa từ môi trường và các xâm nhập trái phép.
3. Dây cáp cung cấp nguồn điện và dây cáp truyền thông sử dụng trong truyền tải dữ liệu hay những dịch vụ hỗ trợ thông tin phải được bảo vệ khỏi sự xâm phạm hoặc hư hại.
Mục 4. QUẢN LÝ VẬN HÀNH VÀ TRAO ĐỔI THÔNG TIN
1. Tổ chức ban hành các quy trình, tài liệu vận hành đối với hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên, tối thiểu bao gồm các nội dung: quy trình bật, tắt hệ thống; quy trình sao lưu, phục hồi dữ liệu; quy trình vận hành ứng dụng; quy trình xử lý sự cố; quy trình giám sát và ghi nhật ký hoạt động của hệ thống. Trong đó phải xác định rõ phạm vi, trách nhiệm của người sử dụng, vận hành hệ thống. Định kỳ tối thiểu mỗi năm một lần, tổ chức thực hiện rà soát, cập nhật, bổ sung các quy trình vận hành hệ thống thông tin để phù hợp thực tế.
3. Môi trường vận hành của hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên và các hệ thống thông tin có xử lý thông tin cá nhân của khách hàng phải đáp ứng yêu cầu:
b) Áp dụng các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin;
d) Loại bỏ hoặc tắt các tính năng, phần mềm tiện ích không sử dụng trên hệ thống thông tin.
a) Không để một cá nhân được đồng thời thực hiện các công việc khởi tạo và phê duyệt một giao dịch;
c) Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu giao dịch;
Điều 21. Lập kế hoạch và chấp nhận hệ thống thông tin
2. Căn cứ các tiêu chuẩn, định mức, yêu cầu kỹ thuật đã xây dựng, tổ chức giám sát, tối ưu hiệu suất của hệ thống thông tin; đánh giá khả năng đáp ứng, tình trạng hoạt động, cấu hình hệ thống của hệ thống thông tin để dự báo, lập kế hoạch mở rộng, nâng cấp bảo đảm khả năng đáp ứng trong tương lai.
1. Lập danh sách hệ thống thông tin theo cấp độ quan trọng cần được sao lưu, kèm theo thời gian lưu trữ, định kỳ sao lưu, phương pháp sao lưu và thời gian kiểm tra phục hồi hệ thống từ dữ liệu sao lưu.
3. Dữ liệu sao lưu của các hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên phải được lưu trữ ra phương tiện lưu trữ ngoài (như băng từ, đĩa cứng, đĩa quang hoặc phương tiện lưu trữ khác) và cất giữ, bảo quản an toàn tách rời với khu vực lắp đặt hệ thống thông tin nguồn ngay trong ngày làm việc tiếp theo ngày hoàn thành việc sao lưu.
a) Một năm một lần đối với hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên;
Điều 23. Quản lý an toàn, bảo mật hệ thống mạng
1. Xây dựng quy định về quản lý an toàn, bảo mật hệ thống mạng và quản lý các thiết bị đầu cuối của toàn bộ hệ thống mạng.
3. Xây dựng hệ thống mạng của tổ chức đáp ứng yêu cầu tối thiểu sau:
b) Có thiết bị có chức năng tường lửa để kiểm soát các kết nối, truy cập vào ra các vùng mạng quan trọng;
d) Có giải pháp kiểm soát, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các kết nối, truy cập trái phép vào hệ thống mạng nội bộ của tổ chức có hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên;
4. Thiết lập, cấu hình các tính năng theo thiết kế của các trang thiết bị an ninh mạng; thực hiện các biện pháp, giải pháp để dò tìm và phát hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng về mặt kỹ thuật của hệ thống mạng; thường xuyên kiểm tra, phát hiện những kết nối, trang thiết bị, phần mềm cài đặt bất hợp pháp vào mạng.
Khi thực hiện trao đổi thông tin với khách hàng và bên thứ ba, tổ chức có trách nhiệm sau:
2. Khi trao đổi thông tin cá nhân, thông tin nội bộ và thông tin bí mật với bên ngoài, tổ chức phải có văn bản thỏa thuận, xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên tham gia trong việc sử dụng, bảo đảm an toàn thông tin.
4. Thực hiện biện pháp bảo vệ trang thiết bị, phần mềm phục vụ trao đổi thông tin nhằm hạn chế việc xâm nhập, khai thác bất hợp pháp.
Điều 25. Quản lý hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao dịch trực tuyến
a) Bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu trao đổi với khách hàng trong giao dịch trực tuyến;
c) Đánh giá cấp độ rủi ro trong giao dịch trực tuyến theo đối tượng khách hàng, loại giao dịch, hạn mức giao dịch để cung cấp giải pháp xác thực giao dịch phù hợp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
2. Hệ thống dịch vụ giao dịch trực tuyến phải được áp dụng các biện pháp để giám sát chặt chẽ và phát hiện, cảnh báo về:
b) Hoạt động bất thường của hệ thống;
3. Tổ chức hướng dẫn các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin và cảnh báo rủi ro cho khách hàng trước khi tham gia sử dụng dịch vụ giao dịch trực tuyến và theo định kỳ.
Điều 26. Giám sát và ghi nhật ký hoạt động của hệ thống thông tin
1. Ghi và lưu trữ nhật ký về hoạt động của hệ thống thông tin và người sử dụng, các lỗi phát sinh, các sự cố an toàn thông tin nếu hệ thống hỗ trợ, tối thiểu bao gồm:
b) Thông tin đăng nhập;
d) Thông tin truy cập dữ liệu và dịch vụ quan trọng (nếu có);
e) Thông tin cảnh báo từ các thiết bị;
2. Dữ liệu nhật ký của các hệ thống thông tin cấp độ 2 phải được lưu trực tuyến tối thiểu 1 tháng và sao lưu tối thiểu 6 tháng. Dữ liệu nhật ký của các hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên phải được lưu trực tuyến tối thiểu 3 tháng theo hình thức tập trung và sao lưu tối thiểu một năm.
4. Bảo vệ các chức năng ghi nhật ký và thông tin nhật ký, chống giả mạo, thay đổi và truy cập trái phép; bảo đảm người quản trị hệ thống và người sử dụng không thể xóa hay sửa đổi nhật ký hệ thống ghi lại các hoạt động của chính họ.
1. Xác định trách nhiệm của cá nhân và các bộ phận liên quan trong công tác phòng chống mã độc.
3. Cập nhật thường xuyên mẫu mã độc và phần mềm phòng chống mã độc mới: thiết lập cập nhật tự động hoặc theo lịch định kỳ hàng ngày.
5. Kiểm soát việc cài đặt phần mềm bảo đảm tuân thủ theo quy chế an toàn thông tin của tổ chức.
1. Tổ chức quy định về quản lý truy cập đối với người sử dụng, nhóm người sử dụng, các thiết bị, công cụ sử dụng để truy cập hệ thống thông tin bảo đảm đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ và yêu cầu an toàn thông tin, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
b) Mỗi tài khoản truy cập hệ thống phải được gán cho một người sử dụng duy nhất; trường hợp chia sẻ tài khoản dùng chung để truy cập hệ thống thông tin thì phải được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền và xác định được trách nhiệm cá nhân tại mỗi thời điểm sử dụng;
d) Đối với hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên và các hệ thống thông tin có xử lý thông tin cá nhân của khách hàng phải giới hạn và kiểm soát các truy cập sử dụng tài khoản có quyền quản trị: (i) Thiết lập cơ chế kiểm soát việc tạo tài khoản có quyền quản trị để bảo đảm không một tài khoản nào sử dụng được khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (ii) Phải có biện pháp giám sát việc sử dụng tài khoản có quyền quản trị; (iii) Việc sử dụng tài khoản có quyền quản trị phải được giới hạn trong khoảng thời gian đủ để thực hiện công việc và phải được thu hồi ngay sau khi kết thúc công việc; (iv) Việc kết nối quản trị hệ thống phải qua các máy chủ trung gian hoặc các hệ thống quản trị tập trung, không thực hiện trực tiếp từ máy trạm của người quản trị;
e) Rà soát, kiểm tra, xét duyệt lại quyền truy cập của người sử dụng;
2. Tổ chức xây dựng quy định về quản lý mã khóa bí mật đáp ứng các yêu cầu sau:
b) Các mã khóa bí mật mặc định của nhà sản xuất cài đặt sẵn trên các trang thiết bị, phần mềm phải được thay đổi trước khi đưa vào sử dụng;
3. Tổ chức xây dựng quy định về trách nhiệm của người sử dụng khi được cấp quyền truy cập bao gồm các nội dung: sử dụng mã khóa bí mật đúng quy định; giữ bí mật mã khóa bí mật; sử dụng thiết bị, công cụ để truy cập; thoát khỏi hệ thống khi không làm việc hoặc tạm thời không làm việc trên hệ thống.
Tổ chức xây dựng và triển khai các chính sách quản lý truy cập mạng nội bộ đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Các mạng và dịch vụ mạng được phép sử dụng, cách thức, phương tiện và các điều kiện an toàn thông tin để truy cập;
c) Thủ tục cấp phát, thay đổi, thu hồi quyền kết nối;
2. Thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ các kết nối từ mạng không tin cậy vào mạng nội bộ của tổ chức bảo đảm an toàn thông tin.
4. Kiểm soát truy cập các cổng dùng để cấu hình và quản trị thiết bị mạng.
6. Kết nối từ mạng Internet vào mạng nội bộ của tổ chức để phục vụ công việc phải sử dụng mạng riêng ảo và xác thực đa yếu tố.
Tổ chức xây dựng và triển khai việc quản lý truy cập đáp ứng yêu cầu sau:
2. Quy định thời gian truy cập vào ứng dụng tương ứng với thời gian hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ mà ứng dụng cung cấp. Tự động ngắt phiên làm việc của người sử dụng sau một thời gian không sử dụng nhằm ngăn chặn sự truy cập trái phép.
a) Phân quyền truy cập đến từng thư mục, chức năng của chương trình;
4. Các hệ thống thông tin sử dụng chung nguồn tài nguyên phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đối với các hệ thống thông tin từ cấp độ 4 trở lên phải áp dụng xác thực đa yếu tố khi truy cập quản trị các máy chủ, ứng dụng và các thiết bị mạng, an ninh mạng quan trọng.
Điều 31. Quản lý kết nối Internet
Tổ chức quy định và triển khai việc quản lý kết nối Internet đáp ứng yêu cầu sau:
1. Quy định quản lý kết nối, truy cập sử dụng Internet gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Trách nhiệm cá nhân và các bộ phận có liên quan trong khai thác sử dụng Internet;
b) Đối tượng được phép truy cập, kết nối sử dụng Internet;
c) Các hành vi bị cấm, hạn chế;
d) Kiểm soát kết nối, truy cập sử dụng Internet;
đ) Các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin khi kết nối Internet.
2. Thực hiện quản lý tập trung, thống nhất các cổng kết nối Internet trong toàn bộ tổ chức.
3. Triển khai các giải pháp an ninh mạng tại các cổng kết nối Internet để bảo đảm an toàn trước các hiểm họa tấn công từ Internet vào mạng nội bộ của tổ chức.
4. Sử dụng các công cụ để dò tìm và phát hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng và các tấn công, truy cập bất hợp pháp vào hệ thống mạng nội bộ của tổ chức thông qua cổng kết nối Internet.
Mục 6. QUẢN LÝ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BÊN THỨ BA
Điều 32. Các nguyên tắc chung về sử dụng dịch vụ của bên thứ ba
Khi sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba, tổ chức bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Không làm suy giảm khả năng cung cấp dịch vụ liên tục của tổ chức cho khách hàng.
2. Không làm suy giảm việc kiểm soát quy trình nghiệp vụ của tổ chức.
3. Không làm thay đổi trách nhiệm của tổ chức trong việc bảo đảm an toàn thông tin.
4. Dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba phải đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn thông tin của tổ chức.
Điều 33. Các yêu cầu khi sử dụng dịch vụ của bên thứ ba
Trước khi sử dụng dịch vụ của bên thứ ba triển khai cho các hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên và các hệ thống thông tin có xử lý thông tin cá nhân của khách hàng, tổ chức thực hiện:
1. Đánh giá rủi ro công nghệ thông tin, rủi ro hoạt động tối thiểu bao gồm các nội dung sau:
a) Nhận diện rủi ro, phân tích, ước lượng cấp độ tổn hại, mối đe dọa đến an toàn thông tin;
b) Khả năng kiểm soát các quy trình nghiệp vụ, khả năng cung cấp dịch vụ liên tục, khả năng thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước;
c) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan trong việc bảo đảm chất lượng dịch vụ;
d) Xây dựng các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro, biện pháp phòng ngừa, ứng cứu, khắc phục sự cố;
đ) Rà soát và điều chỉnh chính sách quản lý rủi ro (nếu có).
2. Trong trường hợp sử dụng dịch vụ điện toán đám mây, ngoài các yêu cầu tại khoản 1 Điều này, tổ chức thực hiện:
a) Phân loại hoạt động, nghiệp vụ dự kiến triển khai trên điện toán đám mây dựa trên đánh giá tác động của hoạt động, nghiệp vụ đó với hoạt động của tổ chức;
b) Xây dựng phương án dự phòng đối với các cấu phần của hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên. Phương án dự phòng phải được kiểm thử và đánh giá sẵn sàng thay thế cho các hoạt động, nghiệp vụ triển khai trên điện toán đám mây;
c) Xây dựng các tiêu chí lựa chọn bên thứ ba đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 34 Thông tư này;
d) Rà soát, bổ sung, áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin của tổ chức, giới hạn truy cập từ điện toán đám mây đến các hệ thống thông tin của tổ chức.
3. Trường hợp thuê bên thứ ba thực hiện toàn bộ công việc quản trị hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên và các hệ thống thông tin xử lý thông tin khách hàng, tổ chức thực hiện đánh giá rủi ro theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi báo cáo đánh giá rủi ro cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin).
Điều 34. Tiêu chí lựa chọn bên thứ ba cung cấp dịch vụ điện toán đám mây
Tiêu chí lựa chọn bên thứ ba bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
1. Bên thứ ba phải là doanh nghiệp.
2. Có hạ tầng công nghệ thông tin tương ứng với dịch vụ mà tổ chức sử dụng đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Các quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có chứng nhận quốc tế còn hiệu lực về bảo đảm an toàn thông tin.
Điều 35. Hợp đồng sử dụng dịch vụ với bên thứ ba
Hợp đồng sử dụng dịch vụ ký kết với bên thứ ba triển khai cho các hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên và các hệ thống thông tin có xử lý thông tin cá nhân của khách hàng phải có tối thiểu những nội dung sau:
1. Cam kết của bên thứ ba về bảo đảm an toàn thông tin bao gồm:
a) Không sao chép, thay đổi, sử dụng hay cung cấp dữ liệu của tổ chức sử dụng dịch vụ cho cá nhân, tổ chức khác, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; trong trường hợp này, bên thứ ba phải thông báo cho tổ chức sử dụng dịch vụ trước khi cung cấp dữ liệu, trừ khi việc thông báo sẽ vi phạm pháp luật Việt Nam;
b) Phổ biến cho nhân sự của bên thứ ba tham gia thực hiện hợp đồng các quy định về bảo đảm an toàn thông tin của tổ chức, thực hiện các biện pháp giám sát bảo đảm tuân thủ.
2. Quy định cụ thể thời gian tối đa có thể gián đoạn dịch vụ và thời gian khắc phục sự cố, các yêu cầu liên quan đến bảo đảm hoạt động liên tục (dự phòng tại chỗ, sao lưu dữ liệu, dự phòng thảm họa), các yêu cầu liên quan đến năng lực xử lý, tính toán, lưu trữ, các biện pháp thực hiện khi chất lượng dịch vụ không được bảo đảm.
3. Trường hợp bên thứ ba sử dụng nhà thầu phụ không làm thay đổi trách nhiệm của bên thứ ba đối với dịch vụ mà tổ chức sử dụng.
4. Dữ liệu phát sinh trong quá trình sử dụng dịch vụ là tài sản của tổ chức. Khi chấm dứt sử dụng dịch vụ:
a) Bên thứ ba thực hiện trả lại hoặc hỗ trợ chuyển toàn bộ dữ liệu triển khai và dữ liệu phát sinh trong quá trình sử dụng dịch vụ về cho tổ chức;
b) Bên thứ ba cam kết hoàn thành việc xóa toàn bộ dữ liệu của tổ chức trong một khoảng thời gian xác định.
5. Bên thứ ba phải thông báo cho tổ chức khi phát hiện nhân sự vi phạm quy định về an toàn thông tin đối với dịch vụ mà tổ chức sử dụng.
6. Hợp đồng sử dụng dịch vụ điện toán đám mây, ngoài các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, phải bổ sung thêm những nội dung sau:
a) Bên thứ ba phải cung cấp báo cáo kiểm toán tuân thủ công nghệ thông tin do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện hàng năm trong thời gian thực hiện hợp đồng;
b) Bên thứ ba phải cung cấp: công cụ kiểm soát chất lượng dịch vụ đám mây; quy trình giám sát, kiểm soát chất lượng dịch vụ đám mây;
c) Bên thứ ba phải minh bạch các vị trí (thành phố, quốc gia) đặt trung tâm dữ liệu bên ngoài lãnh thổ Việt Nam triển khai dịch vụ cho tổ chức;
d) Trách nhiệm bảo vệ dữ liệu, chống truy cập dữ liệu trái phép trên kênh phân phối dịch vụ từ bên thứ ba đến tổ chức;
đ) Bên thứ ba phải hỗ trợ, hợp tác điều tra trong trường hợp có yêu cầu từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật;
e) Dữ liệu của tổ chức phải được tách biệt với dữ liệu của khách hàng khác sử dụng trên cùng nền tảng kỹ thuật do bên thứ ba cung cấp.
Điều 36. Trách nhiệm của tổ chức trong quá trình sử dụng dịch vụ của bên thứ ba
Khi sử dụng dịch vụ của bên thứ ba, tổ chức có trách nhiệm sau:
1. Cung cấp, thông báo và yêu cầu bên thứ ba thực hiện các quy định về an toàn thông tin của tổ chức.
2. Có quy trình và bố trí nguồn lực để giám sát, kiểm soát các dịch vụ do bên thứ ba cung cấp bảo đảm chất lượng dịch vụ theo thỏa thuận đã ký kết. Đối với dịch vụ điện toán đám mây, phải giám sát, kiểm soát chất lượng dịch vụ.
3. Áp dụng các quy định về an toàn thông tin của tổ chức đối với trang thiết bị, dịch vụ do bên thứ ba cung cấp được triển khai trên hạ tầng do tổ chức quản lý, sử dụng.
4. Quản lý các thay đổi đối với dịch vụ do bên thứ ba cung cấp bao gồm: thay đổi nhà cung cấp, thay đổi giải pháp, thay đổi phiên bản, thay đổi các nội dung quy định tại Điều 41 Thông tư này; đánh giá đầy đủ tác động của việc thay đổi, bảo đảm an toàn khi được đưa vào sử dụng.
5. Áp dụng các biện pháp giám sát chặt chẽ và giới hạn quyền truy cập của bên thứ ba khi cho phép bên thứ ba truy cập vào hệ thống thông tin của tổ chức.
6. Giám sát nhân sự của bên thứ ba trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trường hợp phát hiện nhân sự bên thứ ba vi phạm quy định về an toàn thông tin phải thông báo và phối hợp với bên thứ ba áp dụng biện pháp xử lý kịp thời.
7. Thu hồi quyền truy cập hệ thống thông tin đã được cấp cho bên thứ ba, thay đổi các khóa, mã khóa bí mật nhận bàn giao từ bên thứ ba ngay sau khi hoàn thành công việc hoặc kết thúc hợp đồng.
8. Đối với hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên, các hệ thống thông tin xử lý thông tin khách hàng hoặc hệ thống thông tin sử dụng dịch vụ điện toán đám mây, phải đánh giá sự tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin của bên thứ ba theo đúng thỏa thuận đã ký kết. Thực hiện đánh giá sự tuân thủ định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có nhu cầu. Việc đánh giá tuân thủ có thể sử dụng kết quả kiểm toán công nghệ thông tin của tổ chức kiểm toán độc lập.
Mục 7. QUẢN LÝ TIẾP NHẬN, PHÁT TRIỂN, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN
Điều 37. Yêu cầu về an toàn, bảo mật các hệ thống thông tin
Khi xây dựng mới hoặc nâng cấp hệ thống thông tin do tổ chức quản lý trực tiếp, tổ chức phải thực hiện phân loại hệ thống thông tin theo cấp độ quy định tại Điều 5 Thông tư này. Đối với hệ thống thông tin từ cấp độ 2 trở lên, tổ chức thực hiện:
1. Xây dựng tài liệu thiết kế, mô tả về các phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin. Trong đó các yêu cầu về an toàn, bảo mật được xây dựng đồng thời với việc xây dựng các yêu cầu kỹ thuật, nghiệp vụ.
2. Xây dựng phương án kiểm tra, xác minh hệ thống được triển khai tuân thủ theo đúng tài liệu thiết kế và yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin trước khi nghiệm thu. Kết quả kiểm tra phải lập thành báo cáo và được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi đưa vào vận hành chính thức.
3. Giám sát, quản lý chặt chẽ việc thuê mua phần mềm bên ngoài theo quy định tại Điều 36 Thông tư này.
Điều 38. Bảo đảm an toàn, bảo mật ứng dụng
Các chương trình ứng dụng nghiệp vụ phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu sau:
1. Kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu nhập vào các ứng dụng, bảo đảm dữ liệu được nhập vào chính xác và hợp lệ.
2. Kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu cần được xử lý tự động trong các ứng dụng nhằm phát hiện thông tin sai lệch do các lỗi trong quá trình xử lý hoặc các hành vi sửa đổi thông tin có chủ ý.
3. Có các biện pháp bảo đảm tính xác thực và bảo vệ sự toàn vẹn của dữ liệu được xử lý trong các ứng dụng.
4. Kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu xuất ra từ các ứng dụng, bảo đảm quá trình xử lý thông tin của các ứng dụng là chính xác và hợp lệ.
5. Mã khóa bí mật của người sử dụng trong các hệ thống thông tin từ cấp độ 2 trở lên phải được mã hóa ở lớp ứng dụng.
Điều 39. Quản lý mã hóa
Tổ chức quản lý mã hóa như sau:
1. Quy định và đưa vào sử dụng các biện pháp mã hóa theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mã hóa dữ liệu sử dụng trong lĩnh vực ngân hàng hoặc tiêu chuẩn quốc tế đã được công nhận.
2. Có biện pháp quản lý khóa mã hóa để bảo vệ thông tin của tổ chức.
Điều 40. An toàn, bảo mật trong quá trình phát triển phần mềm
1. Tổ chức thực hiện quản lý quá trình phát triển phần mềm như sau:
a) Quản lý, kiểm soát mã nguồn. Việc truy cập, tiếp cận mã nguồn phải được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
b) Quản lý, bảo vệ tệp tin cấu hình hệ thống;
c) Yêu cầu bên thứ ba cung cấp mã nguồn phần mềm đối với các phần mềm thuê ngoài gia công (outsourced software) của các hệ thống thông tin từ cấp độ 2 trở lên.
2. Tổ chức phải lựa chọn, kiểm soát đối với dữ liệu kiểm tra, thử nghiệm. Không sử dụng dữ liệu thật của hệ thống thông tin vận hành chính thức cho hoạt động kiểm thử khi chưa thực hiện các biện pháp che giấu hoặc thay đổi đối với dữ liệu chứa thông tin khách hàng và thông tin bí mật.
Điều 41. Quản lý sự thay đổi hệ thống thông tin
Tổ chức ban hành quy trình, biện pháp quản lý và kiểm soát sự thay đổi hệ thống thông tin, tối thiểu bao gồm:
1. Thực hiện ghi chép lại các thay đổi; lập kế hoạch thay đổi; thực hiện kiểm tra, thử nghiệm sự thay đổi, báo cáo kết quả; phê duyệt kế hoạch thay đổi trước khi áp dụng chính thức thay đổi phiên bản phần mềm, cấu hình phần cứng, tham số phần mềm hệ thống, quy trình vận hành. Có phương án dự phòng cho việc phục hồi hệ thống trong trường hợp thực hiện thay đổi không thành công hoặc gặp các sự cố không có khả năng dự tính trước.
2. Kiểm tra, đánh giá tác động để bảo đảm hệ thống thông tin hoạt động ổn định, an toàn trên môi trường mới đối với hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên khi thay đổi phiên bản hoặc thay đổi hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm lớp giữa.
1. Nội dung kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau:
b) Đánh giá hiệu quả của biện pháp bảo đảm an toàn hệ thống thông tin;
d) Kiểm tra thử nghiệm cấp độ an toàn mạng (Penetration Test), bắt buộc phải thực hiện đối với các hệ thống thông tin có kết nối và cung cấp thông tin, dịch vụ ra Internet, kết nối với khách hàng và bên thứ ba;
2. Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên và các hệ thống thông tin có xử lý thông tin cá nhân của khách hàng theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa vào vận hành chính thức.
a) Sáu tháng một lần đối với hệ thống thông tin cấp độ 5;
c) Hai năm một lần thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và quản lý rủi ro an toàn thông tin tổng thể trong hoạt động của tổ chức.
Điều 43. Quản lý các điểm yếu về mặt kỹ thuật
1. Xây dựng quy định về việc đánh giá, quản lý và kiểm soát các điểm yếu về mặt kỹ thuật của các hệ thống thông tin đang sử dụng.
3. Thực hiện dò quét lỗ hổng, điểm yếu của các hệ thống thông tin định kỳ theo quy định tại khoản 3 Điều 42 hoặc khi tiếp nhận được thông tin liên quan đến lỗ hổng, điểm yếu mới.
5. Xây dựng, tổ chức triển khai các giải pháp xử lý, khắc phục và báo cáo kết quả xử lý.
Tổ chức quản lý bảo trì hệ thống thông tin như sau:
a) Phạm vi, các đối tượng được bảo trì;
c) Quy trình, kịch bản kỹ thuật để thực hiện bảo trì của từng cấu phần và toàn bộ hệ thống thông tin;
đ) Phân công và xác định trách nhiệm của bộ phận thực hiện bảo trì và giám sát bảo trì.
3. Rà soát quy định bảo trì tối thiểu một năm một lần hoặc khi hệ thống thông tin có sự thay đổi.
Điều 45. Quy trình xử lý sự cố
1. Ban hành quy trình xử lý sự cố an toàn thông tin bao gồm những nội dung tối thiểu sau:
b) Đánh giá cấp độ, phạm vi ảnh hưởng của sự cố đến hoạt động của hệ thống thông tin. Tùy theo cấp độ, phạm vi ảnh hưởng của sự cố phải báo cáo đến các cấp quản lý tương ứng để chỉ đạo xử lý;
d) Ghi nhận hồ sơ và báo cáo kết quả xử lý sự cố.
3. Xây dựng các mẫu biểu để ghi nhận, lưu trữ hồ sơ xử lý sự cố.
Tổ chức kiểm soát và khắc phục sự cố như sau:
2. Báo cáo ngay đến cấp có thẩm quyền và những người có liên quan khi phát sinh sự cố an toàn thông tin để có biện pháp khắc phục trong thời gian sớm nhất.
4. Đánh giá xác định nguyên nhân và thực hiện các biện pháp phòng ngừa tránh sự cố tái diễn sau khi khắc phục sự cố.
6. Định kỳ hàng năm tổ chức diễn tập phương án xử lý sự cố bảo đảm an toàn thông tin cho tối thiểu một trong các hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên và thực hiện luân phiên nếu có từ 02 hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên.
1. Tổ chức quản lý trực tiếp hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên phải thành lập hoặc chỉ định bộ phận chuyên trách để quản lý vận hành Trung tâm Điều hành an ninh mạng (không áp dụng với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, công ty thông tin tín dụng, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Nhà máy in tiền quốc gia).
a) Chủ động theo dõi, thu thập, tiếp nhận các thông tin, cảnh báo về các nguy cơ, rủi ro an toàn thông tin từ bên trong và bên ngoài.
c) Phân tích thông tin để phát hiện và cảnh báo về các rủi ro và các nguy cơ tấn công mạng, sự cố an toàn thông tin và phải gửi cảnh báo đến người quản trị hệ thống khi phát hiện sự cố liên quan đến các hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên và các hệ thống thông tin có xử lý thông tin cá nhân của khách hàng.
đ) Điều tra, xác định nguồn gốc, cách thức, phương pháp tấn công và thực hiện các biện pháp phòng ngừa tránh sự cố tái diễn.
Điều 48. Hoạt động ứng cứu sự cố an toàn thông tin
a) Ban điều hành mạng lưới do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập;
c) Các thành viên mạng lưới: Cục Công nghệ thông tin (Ngân hàng Nhà nước), tổ chức tín dụng (bộ phận chuyên trách an toàn thông tin) và thành viên tự nguyện tham gia mạng lưới là các cơ quan, tổ chức tự nguyện tham gia.
3. Nguyên tắc trong hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố
b) Các tổ chức theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải có trách nhiệm cung cấp nguồn lực và tham gia làm thành viên mạng lưới;
d) Khi gặp sự cố nghiêm trọng không tự khắc phục được, các thành viên phải gửi yêu cầu hỗ trợ đến Cơ quan điều phối;
4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng thông tin trong hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố:
b) Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trao đổi trong quá trình điều phối và ứng cứu sự cố để làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của tổ chức cung cấp thông tin.
Điều 49. Nguyên tắc bảo đảm hoạt động liên tục
a) Phân tích tác động và đánh giá rủi ro đối với việc gián đoạn hoặc ngừng hoạt động của hệ thống thông tin;
c) Tổ chức triển khai bảo đảm hoạt động liên tục theo quy định tại Điều 52 Thông tư này.
3. Các hệ thống cần bảo đảm hoạt động liên tục tại khoản 2 Điều này phải bảo đảm tính sẵn sàng cao và có hệ thống dự phòng thảm họa.
1. Tổ chức xây dựng hệ thống dự phòng thảm họa đáp ứng các yêu cầu sau:
b) Địa điểm đặt hệ thống dự phòng phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 17 Thông tư này;
2. Các tổ chức chỉ có một trụ sở làm việc tại Việt Nam (trừ tổ chức tài chính vi mô, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở) phải có văn phòng dự phòng tại một địa điểm khác tách biệt trụ sở làm việc và có trang thiết bị để bảo đảm hoạt động liên tục thay thế trụ sở làm việc.
Tổ chức xây dựng quy trình, kịch bản bảo đảm hoạt động liên tục như sau:
2. Đối với các tổ chức có cả hệ thống thông tin chính và dự phòng đặt ngoài lãnh thổ Việt Nam phải xây dựng phương án bảo đảm hoạt động liên tục trong trường hợp bị gián đoạn đường truyền kết nối với các hệ thống thông tin chính và dự phòng.
a) Có các nguồn lực, phương tiện và các yêu cầu cần thiết để thực hiện;
c) Bố trí và phân công trách nhiệm cho nhân sự tham gia với các vai trò: chỉ đạo thực hiện, giám sát, thực hiện chuyển đổi, vận hành chính thức và kiểm tra kết quả;
đ) Có phương án bảo đảm hoạt động liên tục khi việc chuyển đổi không thành công.
5. Quy trình, kịch bản chuyển đổi phải được kiểm tra và cập nhật khi có sự thay đổi của hệ thống thông tin, cơ cấu tổ chức, nhân sự và phân công trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong tổ chức.
1. Tổ chức phải có kế hoạch và tổ chức triển khai bảo đảm hoạt động liên tục hệ thống thông tin (ngoại trừ các hệ thống thông tin chính và dự phòng hoạt động song song) theo các yêu cầu sau:
b) Thực hiện chuyển hoạt động từ hệ thống chính sang hệ thống dự phòng và hoạt động chính thức trên hệ thống dự phòng tối thiểu 1 ngày làm việc của từng hệ thống thông tin theo danh sách tại khoản 2 Điều 49 Thông tư này, một năm một lần đối với hệ thống thông tin từ cấp độ 4 trở lên, hai năm một lần đối với hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở xuống; đánh giá kết quả và cập nhật các quy trình, kịch bản chuyển đổi (nếu có). Trường hợp không thể chuyển đổi hoạt động trong ngày làm việc, hệ thống dự phòng phải được thiết lập có cùng công suất, cấu hình với hệ thống chính và định kỳ hàng năm thực hiện chuyển đổi, kiểm tra tính sẵn sàng của hệ thống dự phòng.
3. Tổ chức phải thông báo kế hoạch, nội dung và kịch bản diễn tập chuyển đổi hoạt động liên tục cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) chậm nhất là 5 ngày làm việc trước khi thực hiện qua địa chỉ thư điện tử [email protected].
1. Xây dựng quy định kiểm tra nội bộ về công tác bảo đảm an toàn thông tin của tổ chức.
3. Kết quả kiểm tra về công tác bảo đảm an toàn thông tin của tổ chức phải được lập thành báo cáo gửi người đại diện theo pháp luật và cấp có thẩm quyền, trong đó các vấn đề còn tồn tại chưa bảo đảm tuân thủ các quy định về an toàn thông tin (nếu có) phải có phương án xử lý, kế hoạch thực hiện.
1. Báo cáo sự cố an toàn thông tin (theo Phụ lục 01 kèm theo Thông tư này) trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm sự cố được phát hiện và Báo cáo hoàn thành khắc phục sự cố (theo Phụ lục 02 kèm theo Thông tư này) trong vòng 05 ngày làm việc sau khi hoàn thành khắc phục sự cố. Báo cáo gửi về địa chỉ thư điện tử [email protected].
3. Báo cáo các trường hợp cá nhân làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin của tổ chức bị kỷ luật theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) trong vòng 5 ngày làm việc kể từ thời điểm có quyết định kỷ luật.
1. Cục Công nghệ thông tin có trách nhiệm:
b) Hàng năm lập kế hoạch kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;
2. Vụ Thanh toán có trách nhiệm phối hợp với Cục Công nghệ thông tin kiểm tra việc thực hiện Thông tư này tại các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện Thông tư này tại các tổ chức trên địa bàn và xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm Thông tư này theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và thay thế Thông tư 18/2018/TT-NHNN ngày 21 tháng 08 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.
Nơi nhận: | KT. THỐNG ĐỐC |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-NHNN ngày 21 tháng 10 năm 2020)
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …...../............ | ........, ngày tháng năm |
BÁO CÁO SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước
■ Họ và tên: .................................................. Chức vụ: ..................................................................
■ Địa chỉ: .......................................................................................................................................
II. NỘI DUNG BÁO CÁO
2. Mức độ quan trọng của hệ thống thông tin gặp sự cố: .....................................................
4. Mức độ ảnh hưởng ban đầu của sự cố:
+ Ảnh hưởng đến toàn bộ khách hàng □
- Hệ thống thông tin nội bộ của đơn vị bị tác động □
+ Ảnh hưởng đến một số bộ phận □
- Mô tả chi tiết:
......................................................................................................................................................
□ Tấn công từ chối dịch vụ (DoS/DDoS) □ Virus/Worm/Trojan/Malware
□ Sử dụng/khai thác hệ thống không phù hợp □ Tấn công Zero day/APT
□ Những sự cố khác (mô tả rõ):
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
........., ngày .... tháng .... năm ......
Người đại diện hợp pháp
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2020/TT-NHNN ngày 21 tháng 10 năm 2020)
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ......../............. | ........, ngày tháng năm |
BÁO CÁO HOÀN THÀNH KHẮC PHỤC SỰ CỐ
Kính gửi: Cục Công nghệ thông tin - Ngân hàng Nhà nước
■ Họ và tên: .................................................. Chức vụ: ..................................................................
■ Địa chỉ: .......................................................................................................................................
II. NỘI DUNG BÁO CÁO
+ Số văn bản báo cáo (trước đó) về sự cố: ...............................................................................
2. Mức độ ảnh hưởng của sự cố:
+ Ảnh hưởng đến toàn bộ khách hàng □
- Hệ thống thông tin nội bộ của đơn vị bị tác động □
+ Ảnh hưởng đến một số bộ phận □
- Mô tả chi tiết:
........................................................................................................................................................
□ Không
- Cung cấp thông tin cụ thể hơn về sự cố trước đó:
........................................................................................................................................................
- Văn bản báo cáo liên quan đến sự cố đã được báo cáo trước đó: ............................................
□ Tấn công từ chối dịch vụ (DoS/DDoS) □ Virus/Worm/Trojan/Malware
□ Sử dụng/khai thác hệ thống không phù hợp □ Tấn công Zero day/APT
□ Những sự cố khác (mô tả rõ):
........................................................................................................................................................
- Hệ điều hành .................................................. Version: ...........................................................
□ Web server □ Mail server □ Database server
- Cổng UDP hoặc TCP nào liên quan đến sự cố □: .......................................................................
- Địa chỉ IP tấn công □: ................................................................................................................
□ Antivirus □ Firewall □ Hệ thống phát hiện xâm nhập
7. Sự cố đã được báo cáo với VNCERT / bất kỳ cơ quan thực thi pháp luật nào chưa (cung cấp rõ tên cơ quan thực thi pháp luật đã được đơn vị báo cáo):
8. Các hoạt động bảo lưu bằng chứng có được triển khai:
9. Các hoạt động ngăn ngừa, cô lập sự cố có được triển khai:
10. Phương án khắc phục sự cố
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
| ........., ngày .... tháng .... năm ...... |
File gốc của Thông tư 09/2020/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 09/2020/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số hiệu | 09/2020/TT-NHNN |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Kim Anh |
Ngày ban hành | 2020-10-21 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-01 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |