BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2020/TT-BCA | Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2020 |
QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 55/NQ-UBTVQH10 ngày 30 tháng 8 năm 1998 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất nhập cảnh của Công an nhân dân.
Thông tư này quy định về mục đích, nguyên tắc, nội dung thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất nhập cảnh của Công an nhân dân.
1. Các đơn vị của Công an nhân dân thực hiện công tác quản lý xuất nhập cảnh.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hoặc liên quan đến việc giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh.
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hoặc liên quan đến việc giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh; tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giám sát việc thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất nhập cảnh.
3. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và chống các hành vi tiêu cực, quan liêu, sách nhiễu, phiền hà trong công tác quản lý xuất nhập cảnh.
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và các quy định của Bộ Công an về công tác quản lý xuất nhập cảnh.
1. Địa chỉ cơ quan, Email, số điện thoại liên lạc, Trang thông tin điện tử của đơn vị thực hiện công tác quản lý xuất nhập cảnh.
3. Danh mục và các bộ phận tạo thành cơ bản của các thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập cảnh.
5. Kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị, tin báo, tố giác về tội phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định.
Điều 6. Hình thức thông báo công khai
2. Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của đơn vị thực hiện công tác quản lý xuất nhập cảnh (nếu có).
4. Thông báo khi làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị thực hiện công tác quản lý xuất nhập cảnh
2. Tiếp nhận và giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ phải kịp thời hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân bổ sung một lần theo quy định; trường hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ, không giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh hoặc đến thời hạn mà chưa giải quyết xong phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tin báo, tố giác về tội phạm theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an; mọi phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, tin báo, tố giác về tội phạm đều phải được ghi vào sổ và chuyển tới lãnh đạo có thẩm quyền để chỉ đạo giải quyết.
Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị thực hiện công tác quản lý xuất nhập cảnh
2. Chỉ đạo bố trí nơi giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh bảo đảm thuận tiện, có diện tích phù hợp; có hòm thư góp ý; có biển ghi tên đơn vị, nội quy, thời gian làm việc, sơ đồ chỉ dẫn bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
4. Ra quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác hoặc có biện pháp xử lý kịp thời đối với cán bộ, chiến sỹ vi phạm về thực hiện dân chủ theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
6. Chịu trách nhiệm về sai phạm của đơn vị và cán bộ, chiến sỹ trong công tác quản lý xuất nhập cảnh.
1. Thực hiện đúng quy trình công tác, quy định của Bộ Công an về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất nhập cảnh và các quy định của pháp luật trong giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh; không được nhận tiền hoặc các lợi ích vật chất khác để giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh; không được tự ý đặt ra các thủ tục, giấy tờ hoặc thu thêm các khoản phí, lệ phí ngoài quy định; không được tiếp cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh tại địa điểm khác ngoài cơ quan; không được có thái độ hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Giữ đúng lễ tiết, tác phong, trang phục điều lệnh Công an nhân dân; văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử; hướng dẫn, giải thích rõ các quy định liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hoặc liên quan đến việc giải quyết các thủ tục xuất nhập cảnh có quyền:
b) Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về trình tự, thủ tục, cách thức giải quyết công việc; thái độ, tác phong của cán bộ, chiến sỹ hoặc các vấn đề khác liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh theo quy định;
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu hoặc liên quan đến việc giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh có trách nhiệm:
b) Cư xử văn minh, lịch sự; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của cán bộ, chiến sỹ trong quá trình thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh;
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2020 và thay thế Thông tư số 44/2009/TT-BCA ngày 13/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất nhập cảnh của Công an nhân dân.
1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo Bộ Công an tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện Thông tư này.
3. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, Công an các đơn vị, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Thông tư này, báo cáo kết quả về Bộ Công an (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh).
- Ban Chỉ đạo TƯ về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; | BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 19/2020/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất nhập cảnh của Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 19/2020/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất nhập cảnh của Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Số hiệu | 19/2020/TT-BCA |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Tô Lâm |
Ngày ban hành | 2020-02-21 |
Ngày hiệu lực | 2020-07-01 |
Lĩnh vực | Quyền dân sự |
Tình trạng | Còn hiệu lực |