BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2016/TT-BCA | Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2016 |
Căn cứ Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân;
Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân.
Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân (sau đây viết gọn là Nghị định số 137/2015/NĐ-CP) về thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; các mã số trong số định danh cá nhân; thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương.
ượng áp dụng
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, quản lý, thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, quản lý, thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Thu thập thông tin về công dân được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP. Trường hợp không thu thập được thông tin về công dân từ sổ sách quản lý về cư trú, tàng thư hồ sơ hộ khẩu, tàng thư căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu hộ tịch, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác hoặc thông tin về công dân từ các nguồn nêu trên không thống nhất thì thu thập thông tin từ công dân theo trình tự sau đây:
2. Người được thu thập thông tin điền vào Phiếu thu thập thông tin dân cư và ký xác nhận.
về công dân đã đầy đủ, chính xác thì Cảnh sát khu vực, Công an viên ký xác nhận, trình Trưởng Công an xã, phường, thị trấn ký, đóng dấu. Trường hợp thông tin về công dân chưa đầy đủ hoặc chưa chính xác thì yêu cầu công dân kê khai bổ sung, chỉnh lý và xuất trình các giấy tờ có giá trị pháp lý làm căn cứ xác thực thông tin, Cảnh sát khu vực, Công an viên ký xác nhận, trình Trưởng Công an xã, phường, thị trấn ký, đóng dấu.
5. Công an cấp huyện kiểm tra, phân loại phiếu:
dữ liệu điện tử lên Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu Phiếu thu thập thông tin dân cư vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu Công an cấp huyện.
bổ sung thông tin. Phiếu không đạt yêu cầu là phiếu thiếu một trong các thông tin: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính: nơi đăng ký khai sinh; quốc tịch; nơi thường trú; họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, chủ hộ; số sổ hộ khẩu; chữ ký của người khai; chữ ký của Cảnh sát khu vực, Công an viên; chữ ký và dấu của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn.
1. Tại Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì thực hiện thu thập thông tin về công dân như sau:
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cán bộ đăng ký thường trú hướng dẫn công dân kê khai Phiếu thu thập thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm tra và ký xác nhận.
kiểm tra, ký xác nhận vào Phiếu thu thập thông tin dân cư và đề xuất chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính trình Trưởng Công an cấp huyện ký, đóng dấu, nhập thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu Phiếu thu thập thông tin dân cư vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu Công an cấp huyện.
a) Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra thông tin về công dân đến yêu cầu đăng ký thường trú. Trường hợp thông tin về công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cán bộ đăng ký thường trú hướng dẫn công dân kê khai Phiếu thu thập thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm tra và ký xác nhận.
Đối với trường hợp đủ điều kiện đăng ký thường trú, cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra, ký xác nhận vào Phiếu thu thập thông tin dân cư, đề xuất Trưởng Công an xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh ký, đóng dấu và chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư lên Công an cấp huyện.
dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu Phiếu thu thập thông tin dân cư tại tàng thư hồ sơ hộ khẩu Công an cấp huyện.
1. Cập nhật thông tin về công dân từ kết quả công tác đăng ký, quản lý cư trú:
- Cán bộ đăng ký thường trú kiểm tra giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh thông tin cần cập nhật, in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm tra thông tin, ký xác nhận và đề xuất chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trình Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt;
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và lưu hồ sơ vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu.
của huyện thuộc tỉnh thì thực hiện cập nhật thông tin về công dân như sau:
kiểm tra thông tin, ký, đóng dấu và chuyển hồ sơ cho Công an cấp huyện;
2. Cập nhật thông tin về công dân khi công dân có yêu cầu thực hiện như sau:
sở dữ liệu quốc gia về dân cư kiểm tra giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh thông tin cần cập nhật, in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư, yêu cầu công dân kiểm tra thông tin, ký xác nhận và đề xuất thủ trưởng cơ quan phê duyệt;
sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và chuyển hồ sơ vào tàng thư hồ sơ hộ khẩu để lưu.
dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác như sau:
Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác thực hiện cập nhật thông tin về công dân vào Cơ dữ liệu quốc gia về dân cư khi có sự thay đổi thông tin về công dân. Việc cập nhật thông tin về công dân thông qua việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia khác.
1. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa thông tin về công dân phát hiện có sự sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu thì thực hiện như sau:
thẩm quyền chỉnh sửa thông tin về công dân tiến hành kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin; lập biên bản về việc phát hiện có sự sai sót trong quá trình thu thập, cập nhật, quản lý thông tin về công dân kèm theo giấy tờ, tài liệu liên quan (nếu có) và báo cáo thủ trưởng cơ quan phê duyệt;
thẩm quyền thực hiện chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
ường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị chỉnh sửa thông tin về công dân thì cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa thông tin về công dân thực hiện như sau:
b) Đề nghị tổ chức, cá nhân kê khai Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư;
Kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin cần chỉnh sửa. Trường hợp có căn cứ để chỉnh sửa thông tin về công dân thì báo cáo thủ trưởng cơ quan phê duyệt. Trường hợp không có căn cứ để chỉnh sửa thông tin về công dân thì trả lời cho tổ chức, cá nhân biết và nêu rõ lý do.
dữ liệu quốc gia về dân cư.
1. Các mã số trong số định danh cá nhân bao gồm:
thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
1. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác trong Công an nhân dân để thu thập, cập nhật, chia sẻ thông tin về công dân.
dữ liệu căn cước công dân trong quá trình cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
kiểm tra, thu thập các thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân từ Tờ khai căn cước công dân và Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân.
- Nếu thông tin về công dân do cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin về công dân và báo cáo thủ trưởng cơ quan mình để quyết định cập nhật thông tin về công dân.
thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định chỉnh sửa thông tin về công dân.
sở dữ liệu căn cước công dân.
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân quyết định thu thập, cập nhật thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định chỉnh sửa thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; kết nối Cơ sở dữ liệu căn cước công dân với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác để thu thập, cập nhật, chia sẻ thông tin về công dân.
sở dữ liệu căn cước công dân
sở dữ liệu căn cước công dân:
dữ liệu căn cước công dân phục vụ công tác cấp, đổi, cấp lại, quản lý thẻ Căn cước công dân;
sở dữ liệu căn cước công dân phục vụ yêu cầu nghiệp vụ của ngành Công an và phòng, chống tội phạm;
d) Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
tổ chức và công dân không thuộc quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải có văn bản đề nghị nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần khai thác và được thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó ký tên, đóng dấu;
c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác thông tin, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Thông tư này quyết định cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin thì phải trả lời cho cơ quan, tổ chức, công dân biết và nêu rõ lý do.
Điều 11. Thẩm quyền cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an có thẩm quyền cho phép khai thác các thông tin về công dân trên phạm vi toàn quốc.
CẤP, QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:
a) Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;
b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.
của Thông tư này.
Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;
cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.
cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;
e) Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.
phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều này.
Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
2. Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin ghi trên thẻ Căn cước công dân mà thông tin đó chưa có hoặc chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu.
4. Công dân nộp lệ phí đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo quy định.
1. Đối với những công dân trong biên chế chính thức của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang ở tập trung trong doanh trại, nhà tập thể chưa đăng ký thường trú tại một địa chỉ xác định khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư này. Riêng việc xuất trình sổ hộ khẩu được thay bằng giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp; trường hợp chưa có giấy chứng minh do Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cấp thì xuất trình quyết định tuyển dụng, điều động hoặc phân công công tác.
Đối với các trường hợp nêu trên, khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cần kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị và mục nơi thường trú trên thẻ Căn cước công dân được ghi theo địa chỉ trụ sở đơn vị nơi công dân đang trực tiếp công tác.
Thẩm quyền cấp giấy giới thiệu cho người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân là thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, chiến sỹ đó (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu); đối với đơn vị trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân không được sử dụng con dấu riêng thì người cấp giấy giới thiệu là thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị đó được sử dụng con dấu riêng;
3. Trường hợp công dân trong biên chế chính thức của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đã đăng ký thường trú tại một địa chỉ xác định thì việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thực hiện như đối với công dân khác.
Điều 15. Thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân khi công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân và xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân
hồ sơ có trách nhiệm thu Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số do công dân nộp, sau đó tiến hành như sau:
a) Trường hợp Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến làm thủ tục. Ngay sau khi nhận Chứng minh nhân dân đã cắt góc hoặc sau đó, nếu công dân có yêu cầu thì cơ quan tiến hành cắt góc Chứng minh nhân dân 9 số có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân;
2. Đối với Chứng minh nhân dân 12 số, cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.
cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất cho công dân.
Khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành hoặc chưa thu thập đầy đủ thông tin về công dân thì thực hiện phân cấp giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
đăng ký thường trú tại địa phương đó.
thành phố trực thuộc trung ương đó; các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 23 Luật căn cước công dân và cấp lại thẻ Căn cước công dân đối với công dân có nơi đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.
1. Cơ quan quản lý căn cước công dân tiến hành tổ chức cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo mà việc đi lại gặp khó khăn hoặc tại cơ quan, đơn vị, trường học, địa bàn nếu xét thấy cần thiết.
tổ chức cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có văn bản đề nghị của thủ trưởng các cơ quan này.
trường hợp người già yếu, bệnh tật, ốm đau không thể đi lại có xác nhận của Công an cấp xã nơi người đó cư trú.
Hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được sắp xếp, lưu giữ theo quy định tại tàng thư căn cước công dân của Công an cấp tỉnh nơi công dân thường trú để quản lý và khai thác.
Điều 19. Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát
thẩm quyền xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương trong việc triển khai thu thập, cập nhật, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Tổ chức sản xuất, quản lý thẻ Căn cước công dân; chủ trì, phối hợp với Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và các đơn vị có liên quan bảo đảm kinh phí hoạt động, trang cấp vật tư, phương tiện, biểu mẫu phục vụ công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
Điều 20. Trách nhiệm của các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ
tổ chức, biên chế, chế độ chính sách, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.
Tổng cục Cảnh sát hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương về kỹ thuật, công nghệ trong xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Tổng cục Cảnh sát bố trí kinh phí thường xuyên phục vụ xây dựng và duy trì hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
1. Trực tiếp thực hiện và tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân; tổ chức thu thập, cập nhật, chuẩn hóa thông tin về dân cư trong phạm vi quản lý vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân trong phạm vi quản lý.
Tổ chức công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân tại địa phương.
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân trong phạm vi quản lý.
tổng kết, thống kê về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân tại địa bàn quản lý và báo cáo về Bộ Công an.
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về dân cư trong phạm vi quản lý.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an xã, phường, thị trấn về thu thập thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tổ chức kiểm tra việc sử dụng thẻ Căn cước công dân của công dân trong địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân theo quy định.
1. Thu thập thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Tổ chức kiểm tra việc sử dụng thẻ Căn cước công dân trong phạm vi địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2016.
của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 về Chứng minh nhân dân và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời./.
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Công báo, cổng TTĐT Chính phủ, cổng TTĐT Bộ Công an;
- Công báo nội bộ;
- Lưu: VT, V19, C41(C72).
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Trần Đại Quang
BẢNG DANH MỤC MÃ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG NƠI CÔNG DÂN ĐĂNG KÝ KHAI SINH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an)
STT | Tên đơn vị hành chính | Mã |
1 | Hà Nội | 001 |
2 | Hà Giang | 002 |
3 | Cao Bằng | 004 |
4 | Bắc Kạn | 006 |
5 | Tuyên Quang | 008 |
6 | Lào Cai | 010 |
7 | Điện Biên | 011 |
8 | Lai Châu | 012 |
9 | Sơn La | 014 |
10 | Yên Bái | 015 |
11 | Hòa Bình | 017 |
12 | Thái Nguyên | 019 |
13 | Lạng Sơn | 020 |
14 | Quảng Ninh | 022 |
15 | Bắc Giang | 024 |
16 | Phú Thọ | 025 |
17 | Vĩnh Phúc | 026 |
18 | Bắc Ninh | 027 |
19 | Hải Dương | 030 |
20 | Hải Phòng | 031 |
21 | Hưng Yên | 033 |
22 | Thái Bình | 034 |
23 | Hà Nam | 035 |
24 | Nam Định | 036 |
25 | Ninh Bình | 037 |
26 | Thanh Hóa | 038 |
27 | Nghệ An | 040 |
28 | Hà Tĩnh | 042 |
29 | Quảng Bình | 044 |
30 | Quảng Trị | 045 |
31 | Thừa Thiên Huế | 046 |
32 | Đà Nẵng | 048 |
33 | Quảng Nam | 049 |
34 | Quảng Ngãi | 051 |
35 | Bình Định | 052 |
36 | Phú Yên | 054 |
37 | Khánh Hòa | 056 |
38 | Ninh Thuận | 058 |
39 | Bình Thuận | 060 |
40 | Kon Tum | 062 |
41 | Gia Lai | 064 |
42 | Đắk Lắk | 066 |
43 | Đắk Nông | 067 |
44 | Lâm Đồng | 068 |
45 | Bình Phước | 070 |
46 | Tây Ninh | 072 |
47 | Bình Dương | 074 |
48 | Đồng Nai | 075 |
49 | Bà Rịa - Vũng Tàu | 077 |
50 | Hồ Chí Minh | 079 |
51 | Long An | 080 |
52 | Tiền Giang | 082 |
53 | Bến Tre | 083 |
54 | Trà Vinh | 084 |
55 | Vĩnh Long | 086 |
56 | Đồng Tháp | 087 |
57 | An Giang | 089 |
58 | Kiên Giang | 091 |
59 | Cần Thơ | 092 |
60 | Hậu Giang | 093 |
61 | Sóc Trăng | 094 |
62 | Bạc Liêu | 095 |
63 | Cà Mau | 096 |
BẢNG DANH MỤC MÃ CÁC QUỐC GIA NƠI CÔNG DÂN ĐĂNG KÝ KHAI SINH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA Ngày 01/02/2016 của Bộ Công an)
STT | Tên nước | Mã | STT | Tên nước | Mã |
1 | Afghanistan | 101 | 100 | Litva (Lít-va) | 200 |
2 | Ai Cập | 102 | 101 | Luxembourg (Lúc-xem-bua) | 201 |
3 | Albania | 103 | 102 | Macedonia (Mã Cơ Đốn) (Ma-xê-đô-ni-a) | 202 |
4 | Algérie (An-giê-ri) | 104 | 103 | Madagascar | 203 |
5 | Andorra (An-đô-ra) | 105 | 104 | Malawi (Ma-la-uy) | 204 |
6 | Angola (Ăng-gô-la) | 106 | 105 | Malaysia (Mã Lai Tây Á) (Ma-lay-xi-a) | 205 |
7 | Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | 107 | 106 | Maldives (Man-di-vơ) | 206 |
8 | Antigua và Barbuda (An-ti-goa và Bác-bu-da) | 108 | 107 | Mali | 207 |
9 | Áo | 109 | 108 | Malta (Man-ta) | 208 |
10 | Ả Rập Saudi (Ả Rập Xê-út) | 110 | 109 | Maroc | 209 |
11 | Argentina | 111 | 110 | Quần đảo Marshall | 210 |
12 | Armenia (Ác-mê-ni-a) | 112 | 111 | Mauritanie (Mô-ri-ta-ni) | 211 |
13 | Azerbaijan (A-giéc-bai-gian) | 113 | 112 | Mauritius (Mô-ri-xơ) | 212 |
14 | Cộng hòa Azerbaijan | 114 | 113 | Mexico (Mê-hi-cô) | 213 |
15 | Cộng hòa Ấn Độ | 115 | 114 | Micronesia (Mi-crô-nê-di) | 214 |
16 | Bahamas (Ba-ha-mát) | 116 | 115 | Moldova (Môn-đô-va) | 215 |
17 | Bahrain (Ba-ranh) | 117 | 116 | Monaco (Mô-na-cô) | 216 |
18 | Ba Lan | 118 | 117 | Mông Cổ | 217 |
19 | Bangladesh (Băng-la-đét) | 119 | 118 | Montenegro (Môn-tê-nê-grô) | 218 |
20 | Barbados (Bác-ba-đốt) | 120 | 119 | Mozambique (Mô-dăm-bích) | 219 |
21 | Belarus (Bê-la-rút) | 121 | 120 | Myanma (Mi-an-ma) | 220 |
22 | Belize (Bê-li-xê) | 122 | 121 | Namibia (Na-mi-bi-a) | 221 |
23 | Benin (Bê-nanh) | 123 | 122 | Nam Sudan | 222 |
24 | Bhutan (Bu-tan) | 124 | 123 | Nam Phi | 223 |
25 | Bỉ | 125 | 124 | Nauru (Nau-ru) | 224 |
26 | Bolivia (Bô-li-vi-a) | 126 | 125 | Na Uy | 225 |
27 | Bosna và Hercegovina (Bốt-xni-a và Héc-dê-gô-vi-na) | 127 | 126 | Nepal (Nê-pan) | 226 |
28 | Botswana | 128 | 127 | New Zealand (Niu Di-lân) (Tân Tây Lan) | 227 |
29 | Bồ Đào Nha | 129 | 128 | Nicaragua (Ni-ca-ra-goa) | 228 |
30 | Bờ Biển Ngà (Cốt-đi-voa) | 130 | 129 | Niger (Ni-giê) | 229 |
31 | Brasil (Bra-xin) | 131 | 130 | Nigeria (Ni-giê-ri-a) | 230 |
32 | Brunei (Bru-nây) | 132 | 131 | Nga | 231 |
33 | Bulgaria (Bungari) | 133 | 132 | Nhật Bản | 232 |
34 | Burkina Faso (Buốc-ki-na Pha-xô) | 134 | 133 | Oman (Ô-man) | 233 |
35 | Burundi | 135 | 134 | Pakistan (Pa-kít-xtan) | 234 |
36 | Cabo Verde (Cáp Ve) | 136 | 135 | Palau (Pa-lau) | 235 |
37 | Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất | 137 | 136 | Panama (Pa-na-ma) | 236 |
38 | Cameroon (Ca-mơ-run) | 138 | 137 | Papua New Guinea (Pa-pua Niu Ghi-nê) | 237 |
39 | Campuchia | 139 | 138 | Paraguay (Pa-ra-goay) | 238 |
40 | Canada (Ca-na-đa; Gia Nã Đại) | 140 | 139 | Peru (Pê-ru) | 239 |
41 | Chile (Chi-lê) | 141 | 140 | Pháp (Pháp Lan Tây) | 240 |
42 | Colombia (Cô-lôm-bi-a) | 142 | 141 | Phần Lan | 241 |
43 | Comoros (Cô-mo) | 143 | 142 | Philippines (Phi-líp-pin) | 242 |
44 | Cộng hòa Congo (Công-gô; Congo-Brazzaville) | 144 | 143 | Qatar (Ca-ta) | 243 |
45 | Cộng hòa Dân chủ Congo (Congo-Kinshasa) | 145 | 144 | Romania (Ru-ma-ni, Lỗ Ma Ni) | 244 |
46 | Costa Rica (Cốt-xta Ri-ca) | 146 | 145 | Rwanda (Ru-an-đa) | 245 |
47 | Croatia (Crô-a-ti-a) | 147 | 146 | Saint Kitts và Nevis (Xanh Kít và Nê-vít) | 246 |
48 | Cộng hòa Croatia | 148 | 147 | Saint Lucia (San-ta Lu-xi-a) | 247 |
49 | Cuba (Cu-ba) | 149 | 148 | Saint Vincent và Grenadines (Xanh Vin-xen và Grê-na-din) | 248 |
50 | Djibouti (Gi-bu-ti) | 150 | 149 | Samoa (Xa-moa) | 249 |
51 | Dominica (Đô-mi-ni-ca) | 151 | 150 | San Marino (San Ma-ri-nô) | 250 |
52 | Cộng hòa Dominicana (Đô-mi-ni-ca-na) | 152 | 151 | São Tomé và Príncipe (Sao Tô-mê và Prin-xi-pê) | 251 |
53 | Đan Mạch | 153 | 152 | Séc (Tiệp) | 252 |
54 | Đông Timor (Ti-mo Lex-te) | 154 | 153 | Sénégal (Xê-nê-gan) | 253 |
55 | Đức | 155 | 154 | Serbia (Xéc-bi-a) | 254 |
56 | Ecuador (Ê-cu-a-đo) | 156 | 155 | Seychelles (Xây-sen) | 255 |
57 | El Salvador (En Xan-va-đo) | 157 | 156 | Sierra Leone (Xi-ê-ra Lê-ôn) | 256 |
58 | Eritrea (Ê-ri-tơ-ri-a) | 158 | 157 | Singapore (Xinh-ga-po) | 257 |
59 | Estonia (E-xtô-ni-a) | 159 | 158 | Slovakia (Xlô-va-ki-a) | 258 |
60 | Ethiopia (Ê-t(h)i-ô-pi-a) | 160 | 159 | Slovenia (Xlô-ven-ni-a) | 259 |
61 | Fiji (Phi-gi) | 161 | 160 | Solomon (Xô-lô-môn) | 260 |
62 | Gabon (Ga-bông) | 162 | 161 | Somalia (Xô-ma-li) | 261 |
63 | Gambia (Găm-bi-a) | 163 | 162 | Sri Lanka (Xri Lan-ca) | 262 |
64 | Ghana (Ga-na) | 164 | 163 | Sudan (Xu-đăng) | 263 |
65 | Grenada (Grê-na-đa) | 165 | 164 | Suriname (Xu-ri-nam) | 264 |
66 | Gruzia (Gru-di-a) | 166 | 165 | Swaziland (Xoa-di-len) | 265 |
67 | Guatemala (Goa-tê-ma-la) | 167 | 166 | Syria (Xi-ri) | 266 |
68 | Guinea-Bissau (Ghi-nê Bít-xao) | 168 | 167 | Tajikistan (Tát-gi-kít-xtan) | 267 |
69 | Guinea Xích Đạo (Ghi-nê Xích Đạo) | 169 | 168 | Tanzania (Tan-da-ni-a) | 268 |
70 | Guinea (Ghi-nê) | 170 | 169 | Tây Ban Nha | 269 |
71 | Guyana (Gai-a-na) | 171 | 170 | Tchad (Sát) | 270 |
72 | Haiti (Ha-i-ti) | 172 | 171 | Thái Lan | 271 |
73 | Hà Lan (Hòa Lan) | 173 | 172 | Thổ Nhĩ Kỳ | 272 |
74 | Hàn Quốc (Nam Hàn) | 174 | 173 | Thụy Điển | 273 |
75 | Hoa Kỳ (Mỹ) | 175 | 174 | Thụy Sĩ (Thụy Sỹ) | 274 |
76 | Honduras (Hôn-đu-rát) (Ôn-đu-rát) | 176 | 175 | Togo (Tô-gô) | 275 |
77 | Hungary (Hung-ga-ri) | 177 | 176 | Tonga (Tông-ga) | 276 |
78 | Hy Lạp | 178 | 177 | Triều Tiên | 277 |
79 | Iceland (Ai xơ len) | 179 | 178 | Trinidad và Tobago (Tri-ni-đát và Tô-ba-gô) | 278 |
80 | Indonesia (In-đô-nê-xi-a) | 180 | 179 | Trung Quốc | 279 |
81 | Iran | 181 | 180 | Trung Phi | 280 |
82 | Iraq (I-rắc) | 182 | 181 | Tunisia (Tuy-ni-di) | 281 |
83 | Ireland (Ai-len) | 183 | 182 | Turkmenistan (Tuốc-mê-ni-xtan) | 282 |
84 | Israel (I-xra-en) | 184 | 183 | Tuvalu | 283 |
85 | Jamaica (Gia-mai-ca) | 185 | 184 | Úc (Ốt-xrây-li-a) | 284 |
86 | Jordan (Gioóc-đan-ni) | 186 | 185 | Uganda (U-gan-đa) | 285 |
87 | Kazakhstan (Ca-dắc-xtan) | 187 | 186 | Ukraina (U-crai-na) | 286 |
88 | Kenya (Kê-nhi-a) | 188 | 187 | Uruguay (U-ru-goay) | 287 |
89 | Kiribati | 189 | 188 | Uzbekistan (U-dơ-bê-kít-xtan) | 288 |
90 | Kuwait (Cô-oét) | 190 | 189 | Vanuatu (Va-nu-a-tu) | 289 |
91 | Síp | 191 | 190 | Việt Nam | 000 |
92 | Kyrgyzstan (Cư-rơ-gư-xtan) | 192 | 191 | Thành Vatican (Va-ti-căng)/Tòa Thánh | 290 |
93 | Lào | 193 | 192 | Venezuela (Vê-nê-xu(y)-ê-la) | 291 |
94 | Latvia (Lat-vi-a) | 194 | 193 | Ý (I-ta-li-a) | 292 |
95 | Lesotho (Lê-xô-thô) | 195 | 194 | Yemen (Y-ê-men) | 293 |
96 | Li ban (Li-băng) | 196 | 195 | Zambia (Dăm-bi-a) | 294 |
97 | Liberia (Li-bê-ri-a) | 197 | 196 | Zimbabwe (Dim-ba-bu-ê) | 295 |
98 | Libya (Li-bi) | 198 |
|
|
|
99 | Liechtenstein (Lích-ten-xtai) | 199 |
|
|
|
MÃ THẾ KỶ SINH, MÃ GIỚI TÍNH, MÃ NĂM SINH PHỤC VỤ VIỆC CẤP SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA Ngày 01/02/2016 của Bộ Công an)
Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
của công dân.
File gốc của Thông tư 07/2016/TT-BCA Quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 07/2016/TT-BCA Quy định chi tiết một số điều của Luật căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Số hiệu | 07/2016/TT-BCA |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành | 2016-02-01 |
Ngày hiệu lực | 2016-03-20 |
Lĩnh vực | Quyền dân sự |
Tình trạng | Hết hiệu lực |