QUY\r\nTRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG THẢO QUẢ
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Nội dung, mục tiêu
\r\n\r\nQuy trình này quy\r\nđịnh những nguyên tắc, nội dung và yêu cầu kỹ thuật trồng thảo quả để lấy quả,\r\ntừ khâu xác định điều kiện gây trồng, sản xuất cây giống, trồng, chăm sóc, bảo\r\nvệ đến khâu thu hái, sơ chế và bảo quản quả thảo quả.
\r\n\r\n1.2. Đối tượng, phạm vi
\r\n\r\nQuy trình này áp dụng\r\ncho mọi thành phần kinh tế có nhu cầu trồng Thảo quả ở các tỉnh miền núi phía\r\nBắc gồm: Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Cao Bằng và những nơi\r\ncó điều kiện sinh thái tương tự.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1.Khí hậu: Thảo quả thích hợp\r\nvới khí hậu vùng nhiệt đới núi cao.
\r\n\r\n- Nhiệt độ trung bình\r\nnăm: 150C-200C.
\r\n\r\n- Nhiệt độ trung bình\r\ntháng lạnh nhất: 90C.
\r\n\r\n- Nhiệt độ trung bình\r\ntháng nóng nhất: 200C.
\r\n\r\n- Lượng mưa trung bình\r\nnăm: trên 1.800 mm.
\r\n\r\n- Độ ẩm không khí trung\r\nbình: trên 85%.
\r\n\r\n- Số ngày có sương mù:\r\ntrên 150 ngày/năm.
\r\n\r\n2.2.Địa hình và đất\r\nđai:\r\n
\r\n\r\n- Độ cao từ\r\n1.000-2.000 m so với mực nước biển.
\r\n\r\n- Đất ferralit mùn\r\ntrên núi cao, tầng đất mặt có màu xám đen, hàm lượng mùn trên 7%, thành phần cơ\r\ngiới trung bình, tơi xốp, độ ẩm cao, chua yếu (pH từ 4,2 - 5,3).
\r\n\r\n2.3. Thực bì:
\r\n\r\nThảo quả trồng thích\r\nhợp ở dưới tán rừng trồng, rừng tự nhiên, có nhiều cây gỗ lá rộng, thường xanh\r\nche bóng, chiều cao vút ngọn trung bình trên 8 m, chiều cao dưới cành trung\r\nbình trên 5 m, độ tàn che 0,4 - 0,6.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Sản xuất cây giống từ hạt
\r\n\r\n3.1.1. Hạt giống
\r\n\r\n- Hạt giống được thu\r\nhái từ khóm cây mẹ từ 7-10 tuổi, có 5-10 nhánh, cây sinh trưởng phát triển tốt,\r\ncó chiều cao trung bình trên 2m, thân khí sinh mập, các cây trong khóm sai quả\r\n(từ 25 quả/chùm trở lên), năng suất ổn định.
\r\n\r\n- Thời gian thu hái:\r\nQuả chín từ tháng 10 đến tháng 11, khi vỏ quả chuyển từ màu vàng sang màu nâu\r\nđỏ hay nâu xám.
\r\n\r\n- Chọn quả to, đều, có đường kính quả trên\r\n2,5 cm.
\r\n\r\n- Sau khi thu hái,\r\nquả được tách bỏ vỏ, chà sát cho sạch lớp áo xơ của hạt, chọn hạt chắc. Hạt sau\r\nkhi chế biến tốt nhất là đem gieo ngay. Nếu không gieo ngay, có thể bảo quản\r\nlạnh ở nhiệt độ 50C - 80C hoặc ủ cả quả trong đất hoặc\r\ncát ẩm với tỷ lệ 1 hạt/3 cát, để ở nơi râm mát trong thời gian không quá 3\r\ntháng.
\r\n\r\n3.1.2. Vườn ươm và làm đất
\r\n\r\n1).Chọn địa điểm lập vườn ươm:
\r\n\r\n- Nơi lập vườn ươm có\r\nđiều kiện khí hậu, đất đai tượng tự như điều kiện gây trồng (mục 2), thông\r\nthoáng, thoát nước tốt, gần nguồn nước tưới, gần hiện trường trồng rừng, thuận\r\ntiện cho việc chăm sóc, bảo vệ.
\r\n\r\n- Có thể lập vườn ươm\r\nnhỏ, tạm thời ngay trong rừng trồng thảo quả hoặc ngoài rừng.
\r\n\r\n2). Chuẩn bị đất gieo\r\n:
\r\n\r\n- Luống gieo rộng 1,0\r\nm, dài tuỳ điều kiện cho phép, cao 15-20 cm, rãnh luống rộng 35 - 40cm.
\r\n\r\n- Đất trên mặt luống\r\nđược cuốc sâu khoảng 20 cm, đập đất nhỏ đường kính dưới 5mm, làm sạch cỏ, loại\r\nbỏ các tạp vật, trộn đều với phân chuồng hoai (liều lượng 1kg/1m2 )\r\nvà phân NPK tỷ lệ 5.10.5 hoặc 10.10.5 (liều lượng 80 gam/1m2), san\r\nphẳng.
\r\n\r\n- Trước khi gieo 5-7\r\nngày, đất được xử lý bằng Benlát nồng độ 0,5% với liều lượng 0,5 lít/1m2\r\nđể chống nấm.
\r\n\r\n3). Tạo bầu để gieo\r\nhạt:
\r\n\r\n- Tạo bầu: vỏ bầu bằng polyetylen\r\ncó đáy hoặc không đáy, kích thước bầu 9 x 12 cm. Thành phần ruột bầu gồm:\r\n94-95% đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ hoặc thịt trung bình, hàm lượng mùn\r\ncao, độ pH từ 5-6, đất được đập nhỏ, đường kính dưới 1 cm, nhặt hết cỏ, tốt\r\nnhất là đất được lấy từ lớp đất mặt trong rừng trồng thảo quả trộn với 5% phân\r\nchuồng hoai, 1-2% phân NPK (tỷ lệ 5.10.5 hoặc 10.10.5).
\r\n\r\n- Tạo luống đặt bầu:\r\ndẫy sạch cỏ, san phẳng và lên luống rộng 1m, chiều dài luống tuỳ theo điều kiện\r\ncụ thể, rãnh luống rộng 50 cm, nện chặt mặt luống. Trước khi đặt bầu 5-7 ngày\r\nphun Benlát nồng độ 0,5% với liều lượng 0,5 lít/1m2 diệt trừ nấm và\r\nsâu bệnh. Tuỳ mức độ thoát nước của vườn mà luống được đắp nổi hay ngang bằng\r\nvới mặt đất.
\r\n\r\n- Đóng và xếp bầu:\r\ntrộn đều hỗn hợp ruột bầu theo tỷ lệ nói trên, cho đất vào đáy bầu khoảng 2-3\r\ncm, lèn chặt để định hình bầu và giữ đất trong bầu không bị rơi ra. Sau đó cho\r\nđất đầy tới miệng bầu. Bầu sau khi được đóng xếp sát nhau trên luống. Chung\r\nquanh luống đắp gờ cao 5-6 cm để giữ ẩm và giữ bầu không bị đổ.
\r\n\r\n3.1.3.Xử lý và gieo hạt
\r\n\r\n1) Xử lý hạt: hạt được gieo ươm\r\ntrước khi trồng 9-12 tháng, tốt nhất là vào vụ đông- xuân từ tháng 12 đến tháng\r\n2 năm sau.
\r\n\r\n- Trường hợp gieo hạt\r\nngay sau khi thu hái: có thể gieo hạt không qua sử lý hoặc sử lý bằng cách ngâm\r\nhạt trong nước lã từ 4-6 giờ, vớt ra rửa sạch cho vào cát ẩm ủ với tỷ lệ 1\r\nhạt/3 cát theo khối lượng. Khi nứt nanh đem gieo trên luống.
\r\n\r\n- Trường hợp gieo hạt\r\nđã qua bảo quản: trước khi gieo, xử lý hạt bằng cách ngâm hạt trong nước ấm\r\nkhoảng 400C (2 sôi + 3 lạnh) từ 6 đến 8 giờ, sau đó vớt ra, rửa sạch\r\nbằng nước lã và cho vào trong cát ẩm ủ, đến khi nứt nanh đem gieo như trường\r\nhợp gieo hạt ngay sau khi thu hái.
\r\n\r\n2) Gieo hạt:
\r\n\r\na) Gieo hạt trực tiếp\r\nvào luống đất:
\r\n\r\n- Trường hợp gieo để\r\nlấy cây mạ cấy vào bầu thì lượng hạt gieo là 1kg hạt/1 m2
\r\n\r\n- Trường hợp gieo để\r\nlấy cây con đem trồng bằng rễ trần thì khoảng cách giữa các hạt gieo sẽ là\r\n10x10 cm hoặc 10 x 20 cm.
\r\n\r\n- Dùng đất mịn rắc\r\nđều phủ kín hạt giống dày 0,5 cm, rồi phủ một lớp cỏ hoặc rơm rạ lên trên.
\r\n\r\n- Dùng ô doa có lỗ\r\nnhỏ hoặc bình phun thuốc trừ sâu đã rửa sạch để tưới, bảo đảm cho đất luôn đủ\r\nẩm. Nếu thời tiết khô hanh có thể tưới 2 lần/ngày.
\r\n\r\n- Làm dàn che với độ\r\nche từ 0,4-0,6.
\r\n\r\n- Làm cỏ 10-15 ngày 1\r\nlần trong 2 tháng đầu.
\r\n\r\n- Khi cây mầm cao 5-7\r\ncm, có 2-3 lá, chọn mầm khỏe cấy vào bầu.
\r\n\r\nb) Gieo hạt trực tiếp\r\nvào bầu:
\r\n\r\nHạt sau khi được xử\r\nlý hoặc nứt nanh đem gieo trực tiếp vào bầu, dùng đất mịn phủ kín hạt dày\r\nkhoảng 0,5 cm, rồi phủ trên mặt luống bầu một lớp cỏ hoặc rơm rạ.
\r\n\r\nViệc che bóng và chăm\r\nsóc thực hiện theo quy định tại điểm a) trên đây.
\r\n\r\n3) Cấy cây mầm vào\r\nbầu:
\r\n\r\n- Tưới nước cho bầu đủ ẩm\r\ntrước khi cấy 1 ngày, xếp lại các bầu bị nghiêng đổ, bổ sung đất vào những bầu\r\nbị vơi đất.
\r\n\r\n- Tưới nước vào luống\r\ngieo cây mầm cho thật ẩm trước khi nhổ cây mầm đem đi cấy.
\r\n\r\n- Cây mầm sau khi nhổ\r\nđược đựng vào khay có chứa nước.
\r\n\r\n- Cây cấy vào bầu sao\r\ncho rễ ở tư thế tự nhiên, tiếp xúc tốt với đất, cây thẳng, không bị dập nát. Cấy\r\ncây vào lúc thời tiết râm mát.
\r\n\r\n- Cấy xong cần tưới nhẹ\r\nbằng nước sạch. Sau khi cấy 7-10 ngày tiến hành cấy dặm vào bầu có cây chết.
\r\n\r\n3.1.4.Chăm sóc và\r\nphòng trừ sâu bệnh cho cây con.
\r\n\r\n1) Chăm sóc cây con:
\r\n\r\n- Trong 30 ngày đầu sau khi\r\ngieo hoặc cấy, nếu trời khô hanh (không có mưa) cây mầm cần được tưới nước 2\r\nlần / ngày. Sau đó tưới 1 lần/ ngày (tuỳ theo điều kiện thời tiết cụ thể). Trước\r\nkhi đem đi trồng 10-15 ngày thì ngừng tưới.
\r\n\r\n- Làm cỏ, phá váng\r\nthường xuyên (15-20 ngày/1 lần).
\r\n\r\n- Đối với cây con được\r\nnuôi dưỡng trong bầu, sau 3 tháng, cần phân loại, xếp cây có cùng kích thước\r\nvào một luống để có chế độ chăm sóc thích hợp, trước khi đem trồng 15-30 ngày cần\r\nđảo bầu.
\r\n\r\n- Có thể bón thúc cho\r\ncây 2 lần bằng phân NPK (tỷ lệ 5.10.5 hoặc 10.10.5), nồng độ 2-3%, liều lượng 2\r\nlít/1 m2. Lần 1 tưới khi cây đạt 6 tháng tuổi, lần 2 khi cây đạt\r\n9-12 tháng tuổi. Sau khi tưới phân phải tưới nước sạch rửa lá. Không bón phân\r\nvào ngày mưa nhiều.
\r\n\r\n2) Phòng trừ sâu\r\nbệnh: thường\r\nxuyên kiểm tra tình hình sâu bệnh để phòng chống kịp thời. Nếu xuất hiện nấm\r\ntiến hành phun Benlát nồng độ 0,1% với liều lượng 1 lít/10m2.
\r\n\r\n3.1.5. Tiêu chuẩn cây\r\ncon đem trồng
\r\n\r\n- Tuổi cây: 12-24 tháng\r\ntuổi;
\r\n\r\n- Chiều cao từ 25 cm\r\ntrở lên;
\r\n\r\n- Đường kính cổ rễ từ\r\n0,5 cm trở lên, có ít nhất 5 lá.
\r\n\r\n- Cây không bị đứt\r\nrễ, không bị sâu bệnh, dập nát.
\r\n\r\n- Trước\r\nkhi xuất cây con đem trồng, phải tưới cho luống bầu đủ ẩm. Sau đó bứng hoặc\r\nnhấc từng bầu xếp vào khay cho bầu thẳng đứng. Tránh làm vỡ bầu, dập nát thân\r\ncây, đứt rễ trong quá trình bốc xếp và vận chuyển. Những cây khoẻ mạnh nhưng\r\ncòn nhỏ chưa đủ tiêu chuẩn đem trồng được tập trung một chỗ, tiếp tục chăm sóc\r\nđể trồng sau.
\r\n\r\n- Cây con\r\nxuất khỏi vườn ươm tốt nhất là trồng ngay. Trong trường hợp không trồng ngay,\r\ncần chọn nơi râm mát để lưu cây và tưới nước đủ ẩm. Thời gian lưu cây không quá\r\n7 ngày.
\r\n\r\n3.2. Sản xuất cây\r\ngiống từ hom gốc
\r\n\r\n3.2.1. Chọn khóm cây mẹ lấy hom:
\r\n\r\nHom gốc được tách từ\r\nkhóm cây mẹ có tiêu chuẩn quy định như cây lấy hạt giống (mục 3.1.1.).
\r\n\r\n3.2.2. Chọn hom gốc:
\r\n\r\nChọn hom gốc non hoặc\r\nbánh tẻ, có từ 2 mắt mầm trở lên, chiều dài mắt mầm dưới 5 cm, mắt mầm và thân\r\nhom tươi, không bị dập nát.
\r\n\r\n3.2.3. Tách và chăm\r\nsóc hom gốc:
\r\n\r\n- Từ khóm cây mẹ đã\r\nđược chọn, tách hom gốc có phần hân ngầm dài từ 7-10 cm. Thời gian tách hom từ\r\ntháng 11 năm trước đến tháng 9 năm sau. Số hom tách ra không quá 1/3 số cây\r\ntrong khóm.
\r\n\r\n- Nếu cây quá cao thì\r\ncắt bỏ phần ngọn để lại phần gốc có chiều cao từ 35-45 cm.
\r\n\r\n- Nếu bộ rễ quá dài\r\ncó thể cắt ngắn còn khoảng 15-20 cm.
\r\n\r\n- Nếu có điều kiện,\r\nnên hồ rễ với hỗn hợp đất hoà loãng với nước trước khi trồng. Tốt nhất tách hom\r\ngốc ngày nào trồng ngay vào ngày đó.
\r\n\r\n- Nếu chưa trồng\r\nngay, phải giâm hom gốc trong đất ẩm, dưới độ tàn che khoảng 0,4- 0,6, tốt nhất\r\ngiâm ngay trong rừng trồng thảo quả.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Phương thức\r\ntrồng
\r\n\r\nThảo quả có thể trồng\r\ntheo đám dưới tán rừng tự nhiên hoặc rừng trồng, ở những nơi có đủ điều kiện\r\ngây trồng như quy định ở mục 2.
\r\n\r\n4.2. Thời vụ trồng
\r\n\r\n- Trồng bằng hom gốc:\r\nvụ xuân từ tháng 1 đến tháng 4.
\r\n\r\n- Trồng bằng cây con\r\nrễ trần hoặc cây con có bầu ươm từ hạt
\r\n\r\n+ Vụ xuân: từ tháng 1\r\nđến tháng 4.
\r\n\r\n+ Vụ hè thu : từ\r\ntháng 6 đến tháng 9.
\r\n\r\nChọn ngày râm mát để\r\ntrồng.
\r\n\r\n4.3. Mật độ trồng
\r\n\r\n- Mật độ trồng: 1100\r\ncây/ha (cự ly 3 x3 m); 1660 cây/ha (cự ly 2x3 m); 2500 cây/ha (cự ly 2x2 m).
\r\n\r\n4.4. Xử lý thực bì
\r\n\r\n4.4.1.Đối với rừng tự\r\nnhiên:
\r\n\r\nXử lý thực bì theo\r\nđám,. trên đám trồng, phát toàn bộ thảm tươi, cây bụi, dây leo, bụi rậm dưới\r\ntán rừng, băm nhỏ rồi rải đều trên mặt đất hoặc gom lại 1 chỗ để đắp vào gốc\r\ncây mới trồng, để lại cây gỗ và cây gỗ tái sinh có giá trị. Rẫy, phát cỏ và\r\ncuốc xới xung quanh hố trồng đường kính rộng 1,0-1,2m. Điều chỉnh độ tàn che\r\ncủa tầng cây cao như quy định ở mục 2.
\r\n\r\n4.4.2.Đối với rừng\r\ntrồng:
\r\n\r\nPhát toàn bộ thảm\r\ntươi, cây bụi, dây leo, bụi rậm dưới tán rừng, băm nhỏ, rải đều trên mặt đất\r\nhoặc gom lại 1 chỗ để đắp vào gốc cây mới trồng. Điều chỉnh độ tàn che của rừng\r\nnhư quy định ở mục 2. Rẫy, phát cỏ và cuốc xới xung quanh hố trồng đường kính\r\nrộng 1,0-1,2m hoặc theo rạch có bề rộng 1 m.
\r\n\r\n4.5. Làm đất
\r\n\r\nLàm đất cục bộ trước khi\r\ntrồng ít nhất là 20 – 30 ngày.
\r\n\r\n- Cuốc hố: hố được bố\r\ntrí theo hàng song song với đường đồng mức. Khi cuốc hố, để riêng lớp đất mặt 1\r\nbên ở phía trên dốc.
\r\n\r\n+ Kích thước hố\r\n30x30x30 cm cho trồng bằng hom gốc và cây con gieo từ hạt có bầu.
\r\n\r\n+ Kích thước hố\r\n20x20x20 cm cho trồng bằng cây con gieo từ hạt rễ trần .
\r\n\r\n- Bón lót phân NPK\r\n(tỷ lệ 5.10.5 hoặc 10.10.5) bón 200 gam/cây.
\r\n\r\n- Lấp toàn bộ lớp đất\r\nmặt đã loại bỏ rễ cây, sỏi, đá trước khi trồng ít nhất là 7-15 ngày.
\r\n\r\n4.6. Trồng cây
\r\n\r\n4.6.1.Trồng bằng hom\r\ngốc:
\r\n\r\nDùng cuốc, moi đất,\r\nkhơi rộng lòng hố vừa đủ đặt hom cây. Đặt cây hom đúng giữa hố, nghiêng 1 góc\r\n25-300 so với phương thẳng đứng, lấp đất đầy hố, lèn chặt xung quanh\r\ngốc, không lấp đất quá cổ rễ và tránh làm tổn thương đến mắt mầm.
\r\n\r\n4.6.2.Trồng bằng cây\r\ncon từ hạt được nuôi dưỡng trong bầu:
\r\n\r\nDùng cuốc moi đất\r\nkhơi rộng lòng hố vừa đủ đặt bầu cây. Rạch bỏ vỏ bầu, đặt bầu cây thẳng đứng\r\ntrong lòng hố, lấp đất, lèn chặt gốc.
\r\n\r\n4.6.3. Trồng bằng cây con rễ trần:
\r\n\r\nDùng cuốc moi đất\r\nkhơi rộng lòng hố vừa đủ đặt cây, đặt cây thẳng đứng trong lòng hố sao cho rễ\r\ncây không bị gấp, quăn, lấp đất, lèn chặt gốc, không lấp đất sâu quá cổ rễ. Cắm\r\nque giữ cho cây thẳng đứng.
\r\n\r\n4.7. Chăm sóc sau khi\r\ntrồng
\r\n\r\n4.7.1.Chăm sóc khi\r\ncây chưa cho quả
\r\n\r\n- Số lần chăm sóc:
\r\n\r\n+ Năm đầu: nếu trồng\r\nvào vụ xuân chăm sóc 2 lần, nếu trồng vào vụ thu, chăm sóc 1 lần, lần chăm sóc\r\nđầu tiên được tiến hành sau khi trồng 1-2 tháng.
\r\n\r\n+ Các năm tiếp theo,\r\nmỗi năm chăm sóc 2-3 lần vào các tháng 3, 7, 11.
\r\n\r\n- Nội dung chăm sóc:\r\nphát dọn dây leo, cỏ dại xâm lấn, xới đất xung quanh bụi thảo quả với đường\r\nkính rộng từ 1,0- 1,5m. Chú ý không được làm tổn thương đến mầm cây đang sinh\r\ntrưởng dưới mặt đất. Bón thúc được kết hợp với lần chăm sóc đầu tiên trong năm,\r\nliều lượng bón thúc là 0,1 kg NPK (tỷ lệ 5.10.5 hoặc 10.10.5)/khóm. Lần chăm\r\nsóc đầu tiên kết hợp kiểm tra cây chết để trồng dặm. Khi trồng dặm phải chọn\r\ncây tốt có kích thước tương đương với cây đã trồng.
\r\n\r\nNếu trồng bằng thân\r\nngầm sau 2-3 năm bắt đầu cho quả. Nếu trồng bằng cây con gieo ươm từ hạt, sau\r\n3-4 năm cho quả. Từ năm thứ 5 trở đi cho quả nhiều.
\r\n\r\n4.7.2. Chăm sóc khi\r\ncây cho quả
\r\n\r\n- Số lần chăm sóc: mỗi\r\nnăm 2 lần vào các tháng 3 và tháng11.
\r\n\r\n- Nội dung chăm sóc:
\r\n\r\n+ Lần 1: phát dọn dây\r\nleo, cỏ dại xâm lấn. Vun đất xung quanh bụi thảo quả, đường kính từ 1,0- 1,5m,\r\nkết hợp với bón phân NPK (tỷ lệ 5.10.5 hoặc 10.10.5), 0,1 kg/khóm. Chú ý không\r\nđược làm tổn thương đến mầm cây đang sinh trưởng dưới mặt đất.
\r\n\r\n+ Lần 2: phát dọn dây\r\nleo, cỏ dại xâm lấn, chặt bỏ thân khí sinh già kết hợp với bón thúc đón chồi\r\nbằng phân NPK (tỷ lệ 5.10.5 hoặc 10.10.5), 100-200gam/khóm hoặc bón tro và phân\r\ngà hoai, 0,5 kg/khóm.
\r\n\r\nĐể cây sai quả cần\r\nbón thêm phân vi lượng MD 95 qua lá bằng cách hoà phân vào nước với nồng độ\r\n10g/10 lít nước sạch và phun lên mặt lá, lượng tưới 1 lít dung dịch/1m2\r\ntán lá.
\r\n\r\n4.8. Bảo vệ
\r\n\r\n- Chống người và gia\r\nsúc phá hoại cây trồng.
\r\n\r\n- Phòng chống cháy\r\nrừng.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Kỹ thuật thu hái\r\nquả
\r\n\r\n- Thời gian thu hoạch\r\nchính vào tháng 8 đến tháng 10, khi quả chín, vỏ quả chuyển từ màu vàng sang\r\nmàu đỏ thẫm.
\r\n\r\n- Dùng dao sắc, cắt\r\nlấy chùm quả, sau đó tách quả.
\r\n\r\n5.2. Sơ chế và bảo\r\nquản quả
\r\n\r\n5.2.1. Sơ chế quả:
\r\n\r\nCó thể sơ chế bằng\r\ncác cách sau:
\r\n\r\n+ Sơ chế bằng sấy\r\nkhô: quả tươi được đặt lên giàn sấy thành một lớp dầy từ 5-10 cm. Đốt lửa dưới\r\nlò, ngọn lửa luôn được duy trì và kiểm soát không để bị cháy giàn sấy. Đảo quả\r\n5-7 lần/ngày. Sau 36-48 giờ ( khi quả khô khoảng 50%) phủ lá cây thảo quả lên .\r\nThời gian sấy trung bình khoảng 72 giờ.
\r\n\r\n+ Sơ chế bằng phơi\r\nnắng: quả tươi được rải trên sàn phơi, hàng ngày, đảo quả 3-5 lần. Thời gian\r\nphơi tuỳ thuộc vào thời tiết.
\r\n\r\n+ Sơ chế bằng ngâm\r\ntrong nước sôi: quả tươi cho vào nước sôi 2-3 phút rồi vớt ra, rải đều cho ráo\r\nvỏ và đem phơi hoặc sấy khô.
\r\n\r\n5.2.2. Bảo quảnؠquả:
\r\n\r\nQuả khô, để nguội cho\r\nvào túi ni lôngؠbuộc chặt đểؠtrên gác bếpؠhoặcؠsàn nhà nơi khô ráo, tránh ẩm ướt. Thỉnh thoảng phải kiểm\r\ntra, nếu phát hiện thảo quả bị ẩm phải mang phơi hoặc sấy ngay.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 04TCN142:2006, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN142:2006, Tiêu chuẩn ngành 04TCN142:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN142:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 04TCN142:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 04TCN142:2006
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 04TCN 142:2006 về quy trình kỹ thuật trồng thảo quả do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 04TCN 142:2006 về quy trình kỹ thuật trồng thảo quả do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 04TCN142:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-29 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |