QUI\r\nPHẠM KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG GIỔI XANH
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Nội dung, mục\r\ntiêu
\r\n\r\nQui phạm này qui định\r\nnội dung và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng Giổi xanh (Michelia mediocris Dandy)\r\ntừ khâu chọn điều kiện gây trồng, , giống và tạo cây con, làm đất, trồng rừng,\r\nchăm sóc, bảo vệ và nuôi duỡng rừng nhằm cung cấp gỗ lớn với chu kỳ kinh doanh\r\ntừ 30 đến 40 năm .
\r\n\r\n1.2. Đối tượng và\r\nphạm vi áp dụng
\r\n\r\nQui phạm này áp dụng cho trồng rừng sản xuất, trồng rừng\r\nphòng hộ, trồng cây phân tán có thể tham khảo qui phạm này.
\r\n\r\nQui phạm này áp dụng\r\ncho trồng rừng Giổi xanh ở các cơ sở sản xuất lâm nghiệp thuộc các địa phương\r\ntrong cả nước sử dụng vốn ngân sách, khuyến khích áp dụng với các đơn vị sử\r\ndụng các nguồn vốn khác.
\r\n\r\nQui phạm này là cơ sở\r\npháp lý để xây dựng qui trình, định mức kinh tế kỹ thuật và quản lý trồng rừng\r\nGiổi xanh trong cả nước.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Khí hậu:
\r\n\r\n+ Nhiệt độ không khí\r\ntrung bình năm từ 20oC - 25oC
\r\n\r\n+ Lượng mưa trung\r\nbình năm từ 1500mm đến 2500mm
\r\n\r\n2.2. Địa hình:
\r\n\r\n+ Độ cao so với mực nước biển từ 500 – 700m
\r\n\r\n+ Đất có độ dốc ≤ 25 o
\r\n\r\n2.3. Đất đai:
\r\n\r\n+ Đất Feralit đỏ nâu,\r\nđỏ vàng , vàng đỏ , xám vàng, đất còn tính chất đất rừng, sâu, ẩm, thoát nước.
\r\n\r\n+ Tầng dầy trên 40cm,\r\nhàm lượng mùn trên 2%.
\r\n\r\n+ Giổi xanh trồng ở rừng\r\nnghèo kiệt ( IIIa1 ), rừng non phục hồi ( IIa,IIb ) hay đất trống ( Ia, Ib, Ic\r\n), đất nương rẫy mới bỏ hoang.
\r\n\r\n3.\r\nTHU HÁI, CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN HẠT GIỐNG
\r\n\r\n3.1. Thu hái hạt.
\r\n\r\n- Hạt giống được thu\r\nhái trên các cây giống từ 20 tuổi trở lên (\r\ncây có D1,3 > 20cm ) có thân thẳng đẹp, tán đều, phân cành cao,\r\ncành nhỏ, không sâu bệnh trong rừng tự nhiên, rừng trồng hay trong các khu rừng\r\ngiống chuyển hoá.
\r\n\r\n- Thu hạt từ tháng 8\r\nđến tháng 10 ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, từ tháng 9 đến tháng 10 ở các\r\ntỉnh vùng núi phía Bắc.
\r\n\r\n- Chỉ thu quả khi vỏ\r\nchuyển từ màu xanh sang màu vàng sẫm, tử y có màu đỏ, hạt cứng có màu đen .
\r\n\r\n- Hạt giống được thu\r\nhái bằng cách trèo lên cây lấy quả nhưng không được bẻ cành làm ảnh hưởng đến\r\ntán cây.
\r\n\r\n3.2. Chế biến hạt.
\r\n\r\n- Sau khi thu hái quả\r\nđược chất thành đống cao không quá 30cm trên sàn nhà, ủ quả trong 1-2 ngày sau\r\nđó phơi trong nắng nhẹ để tách hạt. Quả được ngâm trong nước 1-2 ngày sau đó\r\nchà sát nhẹ, đãi sạch tử y để lấy hạt. Hạt đen được phơi ở nơi thoáng gió khi ráo\r\nnước tiến hành bảo quản hoặc gieo ươm.
\r\n\r\n- Chỉ thu những hạt\r\nđen mẩy, đều, phôi cứng, tử y có màu đỏ; không thu những hạt có tử y đã chuyển\r\nsang màu vàng.
\r\n\r\n3.3. Bảo quản hạt.
\r\n\r\n- Hạt được bảo quản\r\ntheo các phương pháp sau:
\r\n\r\n+ Bảo quản ẩm: Hạt được trộn đều\r\nvới cát có độ ẩm từ 8 đến 10% ( nắm cát trong tay khi bỏ ra cát không bị rơi )\r\ntheo tỷ lệ 1 hạt/3 cát theo thể tích, trên phủ một lớp cát ẩm dày 3-5cm . Định\r\nkỳ 10 -15 ngày đảo hạt 1 lần, kết hợp tưới nước bổ sung nhằm đảm bảo độ ẩm ban\r\nđầu, thời gian bảo quản không quá 3 tháng.
\r\n\r\n+ Bảo quản lạnh: Hạt được gói kín\r\ntrong các túi PE để bảo quản ở nhiệt độ từ 5oC đến 15oC\r\ntrong tủ lạnh với thời gian bảo quản không quá 9 tháng.
\r\n\r\n\r\n\r\nHạt giống phải đạt\r\ncác tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n+ Hạt đen sạch, tỷ lệ\r\nnẩy mầm trên 85%.
\r\n\r\n+ Một kg có từ 4500 -\r\n5000 hạt.
\r\n\r\n+ Hạt không bị mốc,\r\nthối, sâu, bệnh.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Vườn ươm.
\r\n\r\nChọn và lập\r\nvườn ươm theo quy định của tiêu chuẩn ngành về vườn ươm cây Lâm nghiệp (04 TCN\r\n52 - 2002).
\r\n\r\n5.2. Gieo hạt.
\r\n\r\n- Hạt được gieo trước\r\nkhi trồng 8-10 tháng, tuy nhiên do hạt nhanh mất sức nẩy mầm nên sau khi thu\r\nhái có thể gieo hạt ngay để tăng tỷ lệ nẩy mầm của hạt.
\r\n\r\n- Hạt được xử lý theo\r\ncách sau: ngâm hạt đen trong nước từ 4-6 giờ, sau đó hạt được vớt ra rửa sạch,\r\nủ trong bao vải 7-10 ngày, mỗi ngày rửa chua 1 lần, hoặc gieo hạt trong cát khi\r\nhạt nứt nanh thì cấy vào bầu.
\r\n\r\n- Bầu có kích thước\r\n10 x 18 cm, vỏ bầu bằng PE, xung quanh đục lỗ thoát nước. Ruột bầu có tỷ\r\nlệ 89 % đất vườn ươm hoặc đất rừng + 10% phân chuồng hoai + 1% NPK có\r\nthành phần 5-10-3 ở các tỉnh phía Bắc hoặc 8-16-8 ở các tỉnh phía Nam .
\r\n\r\n5.3. Cấy và chăm sóc\r\ncây con.
\r\n\r\n- Trước khi cấy cây\r\nmầm phải tưới nước đủ ẩm cho bầu trên luống, dùng que cấy cây mầm vào bầu, sau\r\nkhi cấy cần che bóng 50-60 % , bốn tháng sau khi cấy giảm một nửa độ tàn che,\r\ntừ tháng thứ 6 bỏ hoàn toàn tàn che. .
\r\n\r\n- Hai tháng đầu sau\r\nkhi cấy cây phải tưới nước 2lần/ngày vào sáng sớm hoặc chiều tối với lượng tưới\r\n2lít /1m2.Từ tháng thứ 3 mỗi ngày tưới 1 lần, giảm dần lượng tưới\r\nnước từ tháng thứ 4-5, ngừng tưới nước 3-4 tuần trước khi trồng.
\r\n\r\n- Sau khi cấy 4-5\r\ntuần phải bón thúc lần đầu bằng cách tưới dung dịch NPK tỷ lệ 5-10-3 nồng độ\r\n0,5%, hoặc phân chuồng hoai đã pha loãng với liều lượng 2 lít /1 m2,\r\ntưới vào sáng sớm hoặc chiều tối . Sau đó cứ 3- 4 tuần tưới 1 lần, ngừng tưới\r\nphân trước khi trồng 1-2 tháng. Sau mỗi lần tưới phân phải tưới nước để rửa\r\nsạch lá. Phải thường xuyên làm cỏ, kết hợp phá váng trên mặt luống trong quá\r\ntrình gieo ươm cây con.
\r\n\r\n- Khi cây con cao\r\n10-15cm phải tiến hành phân loại cây con để chăm sóc riêng những cây sinh\r\ntrưởng kém về đường kính và chiều cao. Sau thời gian 3- 4 tháng tiếp tục phân\r\nloại để chăm sóc cây sinh trưởng kém cho đến khi đem trồng.
\r\n\r\n- Để phòng bệnh lở cổ\r\nrễ phải dùng Benlát C tinh khiết nồng độ 0,05 % phun lên luống trước khi cây\r\ncây 1 tuần, sau khi cấy cây theo định kỳ 10-15 ngày phun 1 lần, phun cho dung\r\ndịch thuốc bám đều trên mặt lá cây.
\r\n\r\n\r\n\r\n+ Tuổi từ 8 tháng trở\r\nlên
\r\n\r\n+ Chiều cao ≥ 40 cm
\r\n\r\n+ Đường kính gốc ≥\r\n0,4 cm
\r\n\r\n+ Sinh trưởng bình\r\nthường, lá xanh, thân thẳng, không sâu bệnh.
\r\n\r\n\r\n\r\nGiổi xanh được trồng\r\nđể làm giàu rừng, hoặc trồng rừng toàn diện (trồng rừng tập trung).
\r\n\r\n7.1. Trồng làm giàu\r\nrừng.
\r\n\r\n7.1.1.Đối tượng\r\n: Rừng nghèo kiệt, thiếu cây tái sinh, (dạng IIIa1) hay rừng non phục hồi (\r\nIIa, IIb )
\r\n\r\n7.1.2. Phương thức:\r\ntrồng rừng theo băng, rạch hay theo đám.
\r\n\r\n1. Trồng theo băng\r\nhay rạch:
\r\n\r\n- Thiết kế băng hay\r\nrạch. Với địa hình tương đối bằng phẳng băng hay rạch theo hướng Đông-Tây, với\r\nđịa hình có độ dốc lớn hơn 15o băng hay rạch theo đường\r\nđồng mức.
\r\n\r\n- Kích thước băng hay\r\nrạch. Tuỳ theo điều kiện thực bì của từng địa phương có thể vận dụng công thức\r\nsau:
\r\n\r\nL= H/2 hoặc 2H/3\r\ntrong đó:
\r\n\r\nL: chiều rộng của\r\nbăng hoặc rạch trồng
\r\n\r\nH: chiều cao trung\r\nbình của tầng cây cao
\r\n\r\n- Đối tượng trồng\r\nrừng có chiều cao trung bình của tầng cây cao từ 8 đến 10m, rạch trồng rộng từ\r\n5 đến 6m, băng chừa rộng 8m.
\r\n\r\n- Đối tượng trồng\r\nrừng có chiều cao trung bình của tầng cây cao từ 10 đến 12m, băng trồng rộng từ\r\n7 đến 8m, băng chừa rộng 10m.
\r\n\r\n- Đối tuợng trồng\r\nrừng có chiều cao trung bình của tầng cây cao từ 12 đến15m, băng trồng rộng từ 9\r\nđến 10m, băng chừa rộng 12m.
\r\n\r\n- Với các đối tượng\r\ntrồng rừng có chiều cao trung bình của tầng cây cao trên 15m chiều rộng của\r\nbăng trồng phải được phát rộng hơn qui định nêu trên để tán của tầng cây cao\r\nkhông ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Giổi xanh trong băng trồng.
\r\n\r\n- Xử lý thực bì: Trên\r\nbăng trồng thực bì được phát sạch đến gốc sau đó dọn ra hai bên chỉ để lại cây\r\ntái sinh và cây gỗ kinh tế, chặt bỏ hay ken chết các cây không phải là cây kinh\r\ntế có đường kính trên 10cm.
\r\n\r\n- Cuốc hố: Trên mỗi\r\nrạch cuốc 1 hàng hố, trên mỗi băng cuốc từ 2 hàng trở lên với cự li hố cách hố\r\n3m, trên mỗi hàng hố được bố trí theo hình nanh sấu. Trong trường hợp hố trồng\r\ntrùng với 1 cây tái sinh được để lại hay cây có D>10cm thì không cuốc hố đó.\r\nHố ngoài cùng phải cách mép của băng chừa tối thiểu 2m. Hố có kích thước\r\n40x40x40 cm, cuốc hố trước khi trồng 1 tháng, lấp hố 10-15 ngày trước khi\r\ntrồng.
\r\n\r\n- Mật độ trồng
\r\n\r\n- Mật độ trồng từ 250\r\ncây đến 400 cây/ ha, cự ly tương ứng là từ 8 x 5 m đến 5 x 5 m
\r\n\r\n2.Trồng làm giàu rừng\r\ntheo đám.
\r\n\r\n- Đối tượng : Đám\r\ntrống có diện tích nhỏ nhất từ 200m2 trở lên trong rừng nghèo kiệt\r\nhay rừng non phục hồi.
\r\n\r\n- Xử lý thực bì :\r\nTrong các đám trống thực bì được phát sát đến gốc, băm nhỏ, dọn ra ngoài, chặt\r\nbỏ hoặc ken chết cây không phải là cây kinh tế có đường kính trên 10 cm, chừa\r\nlại cây tái sinh. Đám rừng xung quanh lỗ trống phải chặt bỏ dây leo, hoặc xử lý\r\ntán cây lớn có ảnh hưởng đến cây trồng trong đám.
\r\n\r\n- Cuốc hố: Lấy tâm\r\nđiểm của đám trống để cuốc hố, trong đám trống hố được bố trí cách đều nhau với\r\ncự li 3x3 m, hố ngoài cùng phải cách bìa đám trống tối thiểu là 2m. Kích thước,\r\nthời gian cuốc và lấp hố qui định như trồng rừng theo băng, rạch nêu trên.
\r\n\r\n- Mật độ\r\ntrồng: Tuỳ theo diện tích để xác định số cây trồng rừng trong một đám
\r\n\r\n7.2. Trồng rừng theo\r\nphương thức trồng toàn diện hỗn loài ( trồng tập trung).
\r\n\r\n- Đối tượng: Đất\r\ntrống (đất rừng sau khai thác hay các loại đất trống khác theo qui định tại mục\r\n2.3).
\r\n\r\n- Phương\r\nthức trồng: Trồng hỗn loài giữa Giổi xanh với các loài cây khác: Sao, Dầu,\r\nGiáng hương, Cà te, Re gừng, Trám, các loài cây bản địa khác hay các loài keo.
\r\n\r\n- Phương pháp trồng:\r\nTrồng bằng cây con, hỗn loài giữa Giổi xanh với các loài cây khác theo 2 phương\r\npháp sau:
\r\n\r\n Trồng 1 hàng Giổi\r\nxanh xen kẽ với 1 hàng cây khác
\r\n\r\n Trên mỗi hàng trồng\r\nxen 1 cây Giổi xanh với 1 cây khác
\r\n\r\n- Thiết kế rạch: Nơi\r\ntương đối bằng phẳng, rạch trồng theo hướng Đông Tây, nơi có độ dốc trên 15o\r\nthiết kế rạch trồng theo đường đồng mức, rạch trồng rộng 4 m, rạch chừa rộng\r\n3m.
\r\n\r\n- Xử lý thực bì :\r\nTrên rạch trồng thực bì được phát sạch, băm vụn, dọn sạch ra khỏi rạch trồng,\r\ntrên rạch chừa dây leo, bụi rậm được băm vụn sau đó rải đều trên rạch chừa. Với\r\ncác địa hình dốc cần giữ lại lớp cây bụi ,thảm tươi trên rạch chừa
\r\n\r\n- Cuốc hố: Kích\r\nthước, thời gian cuốc và lấp hố theo qui định như ở các phương pháp trồng theo\r\nbăng, rạch nêu trên
\r\n\r\n- Mật độ\r\ntrồng:
\r\n\r\n.Trồng 1\r\nhàng Giổi xanh xen 1 hàng cây khác: Mật độ trồng từ 450 đến 500 cây/ha. Cự ly:\r\ncây cách cây 3 x 3 m
\r\n\r\n.Trồng 1\r\ncây Giổi xanh xen 1 cây khác trên 1 hàng: Mật độ trồng 450 - 500 cây/ha. Cự ly:\r\ncây cách cây 3 x 3 m
\r\n\r\n7.3. Kỹ\r\nthuật trồng: Trên mỗi rạch trồng 1 hàng cây, mỗi hố trồng 1 cây Giổi hay cây\r\nkhác vào chính giữa hố, xé vỏ bầu trước khi trồng, không làm vỡ bầu, đặt cây\r\nthẳng giữa hố, lấp đất đầy mặt hố, nén chặt xung quanh bầu, vun lớp đất mặt xung\r\nquanh cao hơn cổ rễ 3-5cm.
\r\n\r\n7.4. Thời vụ trồng:
\r\n\r\nCác tỉnh miền Bắc trồng\r\nvào vụ xuân (tháng 2 – 3) muộn nhất đến 15/4 hay vụ\r\nthu (tháng 7- 8) miền Trung trồng vào tháng 10-11, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên\r\ntrồng vào tháng 5-7 hàng năm.
\r\n\r\n7.5.\r\nTrồng dặm:
\r\n\r\nSau khi trồng 1 tháng\r\nkiểm tra hiện trường để trồng dặm các cây chết. Sau 3 tháng tiến hành nghiệm\r\nthu tỷ lệ sống trên 85% đạt yêu cầu
\r\n\r\n\r\n\r\nRừng trồng được chăm\r\nsóc trong 5 năm liền, kể cả những cây tái sinh có giá trị được giữ lại.
\r\n\r\n+ Năm thứ nhất: Chăm\r\nsóc 1- 2 lần
\r\n\r\n- Nếu trồng vụ xuân\r\nchăm sóc 2 lần vào trước mùa mưa và cuối mùa khô.
\r\n\r\n- Nếu trồng vụ thu\r\nchăm sóc 1 lần vào cuối mùa khô.
\r\n\r\n- Kỹ thuật chăm sóc:\r\nPhát quang thực bì, dây leo, cỏ dại xâm lấn cây mới trồng, làm cỏ xới gốc với\r\nđường kính 1m xung quanh gốc cây mới trồng. Khi chăm sóc cần chăm sóc, bảo vệ\r\ncác cây tái sinh là cây gỗ có giá trị kinh tế.
\r\n\r\n+ Năm thứ hai: Chăm\r\nsóc 3 lần:
\r\n\r\n- Lần 1: Phát giây\r\nleo, bụi rậm, cành cây ở rạch chừa xâm lấn cây trồng vào đầu mùa xuân
\r\n\r\n- Lần 2 : Làm cỏ, vun\r\nxới gốc với đường kính 1m xung quanh gốc, kết hợp bón phân NPK với liều lượng 200g/cây hay phân chuồng hoai 2kg/\r\ncây vào đầu mùa mưa.
\r\n\r\n- Lần 3: Phát quang\r\nthực bì dây leo, cây bụi xâm lấn cây trồng vào cuối mùa khô.
\r\n\r\n+ Năm thứ ba : Chăm\r\nsóc 2 lần
\r\n\r\n- Lần 1: Phát thực\r\nbì, dây leo cây bụi xâm lấn cây trồng vào đầu mùa xuân
\r\n\r\n- Lần 2: Phát thực\r\nbì, dây leo , vun xới gốc, kết hợp xử lý tán cây ở rạch chừa có ảnh hưởng đến\r\ncây trồng vào đầu mùa mưa.
\r\n\r\n+ Năm thứ tư và thứ\r\nnăm: Chăm sóc 1 lần, nội dung chăm sóc như năm thứ 3
\r\n\r\n+ Điều chỉnh mật độ và tán cây khác:
\r\n\r\n- Với phương thức\r\ntrồng rừng theo băng, rạch hay theo đám từ năm thứ 2 trở đi phải xử lý cành\r\nnhánh của cây cao ở băng chừa có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng.
\r\n\r\n- Với phương thức\r\ntrồng rừng toàn diện kết hợp với các loài keo sau khi trồng 2-3 năm khi thấy\r\ntán keo bắt đầu ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Giổi xanh cần phải điều chỉnh\r\nmật độ và tán keo trên nguyên tắc không để tán keo ảnh hưởng đến sinh trưởng của\r\nGiổi xanh trên băng trồng.
\r\n\r\n9.\r\nQUẢN LÝ, BẢO VỆ, NUÔI DƯỠNG RỪNG TRỒNG.
\r\n\r\nSau từng công đoạn\r\nphải tiến hành nghiệm thu, lập hồ sơ quản lý theo qui định chung.
\r\n\r\nMỗi khu rừng cần có\r\nbiển bảo vệ trong đó qui định các nội dung bảo vệ, phòng chống cháy rừng và sự\r\nphá hoại của con người.
\r\n\r\nTrong quá trình kinh\r\ndoanh cần chặt nuôi dưỡng rừng giổi:
\r\n\r\n+ Lần 1 :Vào năm thứ\r\n7-8 khi cây giổi trong băng hay rạch đã khép tán tiến hành loại bỏ cây sinh\r\ntrưởng kém, cây cong queo, sâu bệnh...phát luỗng dây leo, bụi rậm, chặt bỏ các\r\ncây trong băng chừa có tán chèn ép cây giổi trong băng hay rạch trồng, chú ý\r\nkhi điều chỉnh mật độ không chặt 2 cây liền nhau.
\r\n\r\n+ Lần 2: Vào năm thứ\r\n15-20. Tiếp tục điều chỉnh mật độ cây Giổi, mở tán rừng trên nguyên tắc không\r\nđể tán cây giao nhau, tạo đầy đủ không gian cho cây Giổi sinh trưởng, phát\r\ntriển.
\r\n\r\n+ Cường độ tỉa thưa\r\nmỗi lần cần điều tra để quyết định trên nguyên tắc không để cây giao tán và tạo\r\nđiều kiện không gian dinh dưỡng tốt nhât cho cây Giổi xanh sinh trưởng, phát\r\ntriển.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 04TCN130:2006, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN130:2006, Tiêu chuẩn ngành 04TCN130:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN130:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 04TCN130:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 04TCN130:2006
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 04TCN 130:2006 về quy phạm kỹ thuật trồng rừng giổi xanh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 04TCN 130:2006 về quy phạm kỹ thuật trồng rừng giổi xanh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 04TCN130:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-29 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |