QUY\r\nPHẠM KỸ THUẬT NUÔI RẮN HỔ MANG
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Mục tiêu, nội dung
\r\n\r\nQuy phạm này quy định\r\ncác nguyên tắc và yêu cầu kỹ thuật cơ bản trong gây nuôi sinh sản các loài rắn\r\nhổ mang Naja atra, Naja kaouthia, Naja siamensis (sau đây gọi chung là\r\nrắn), bao gồm các quy định về chuồng trại; kỹ thuật chọn giống; kỹ thuật ấp\r\ntrứng; kỹ thuật chăm sóc con non; kỹ thuật chăn nuôi; thức ăn; kỹ thuật chọn\r\nđàn sinh sản hậu bị; công tác thú y; vệ sinh môi trường; vận chuyển áp dụng cho\r\ncác trại nuôi sinh sản biệt lập các loài rắn hổ mang.
\r\n\r\n1.2. Đối tượng và phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\nQuy phạm kỹ thuật này\r\nlà cơ sở để quản lý, kiểm soát trại gây nuôi sinh sản các loài rắn hổ mang đã\r\nnêu trên phạm vi cả nước, xác định tiêu chuẩn trại nuôi, năng lực sản xuất của\r\ntrại.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Gây nuôi sinh sản\r\nbiệt lập: Là quá trình tạo ra trứng hoặc con non từ kết quả của việc trao đổi\r\ngiao tử hoặc giao phối giữa các cặp bố, mẹ được nuôi trong môi trường có kiểm\r\nsoát mà không cần bổ sung nguồn giống từ tự nhiên, trừ những lần bổ sung nhằm\r\ntránh hiện tượng đồng huyết và cận huyết.
\r\n\r\n- Nuôi sinh sản: Là quá\r\ntrình nhân giống động vật trong môi trường có kiểm soát.
\r\n\r\n- Nguồn giống sinh sản:\r\nLà các cá thể động vật ban đầu được sử dụng để sản xuất ra các thế hệ kế tiếp\r\ntrong trại nuôi. Nguồn giống sinh sản phải có nguồn gốc hợp pháp. Việc khai\r\nthác nguồn giống sinh sản không được làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của loài đó\r\ntrong tự nhiên.
\r\n\r\n- Thế hệ:
\r\n\r\n+ Thế hệ F1: Là các cá\r\nthể được sinh ra trong môi trường có kiểm soát, trong đó có ít nhất bố hoặc mẹ\r\nđược khai thác từ tự nhiên hoặc hợp tử được hình thành từ tự nhiên.
\r\n\r\n+ Thế hệ F2 hoặc kế\r\ntiếp: Là các cá thể được sinh ra bởi các cặp bố mẹ được sinh ra trong môi\r\ntrường có kiểm soát.
\r\n\r\n-\r\nTrại vệ tinh: Là trại nhận nuôi cá sấu thương phẩm do trại gây nuôi sinh sản\r\nbiệt lập cung cấp.
\r\n\r\n- Giao phối đồng huyết,\r\ncận huyết: Là quá trình cho các cá thể sinh sản có quan hệ họ hàng trong ba thế\r\nhệ liên tiếp giao phối với nhau.
\r\n\r\n- Thuần chủng: Là cá\r\nthể còn giữ nguyên các đặc điểm sinh học của tổ tiên loài đó, không bị lai tạp\r\nvới loài khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1.\r\nTiêu chuẩn về chuồng trại
\r\n\r\nTrại nuôi rắn cần được\r\nbố trí tách biệt với nơi ở của người, trại phải đảm bảo chắc chắn không để rắn\r\nthoát ra ngoài gây nguy hiểm cho người, vật nuôi. Tuỳ thuộc vào diện tích mà\r\nchuồng nuôi rắn có thể được xây dựng theo các cách sau:
\r\n\r\n- Chuồng nuôi có nền\r\nđắp cao 30-40cm, xung quanh có tường bao quanh cao 1-1,5m, có rãnh thoát nước,\r\ngiữa chuồng xếp ngang, dọc những thân cây ngô, rễ cây khô làm hang, ổ cho rắn\r\ntrú ngụ. Phía trên phủ nhiều tấm rạ làm mát và che mưa, nắng. Kiểu chuồng này\r\ncó thể bố trí nuôi với mật độ 10-15 cá thể/m2.
\r\n\r\n- Chuồng nuôi xây bằng\r\ngạch kiên cố, bố trí nơi cao ráo, có mái che cơ động, chia thành từng hầm nuôi,\r\nmỗi hầm nuôi có diện tích khoảng 0,5 m2. Hầm phải đảm bảo mát về mùa\r\nhè, ấm về mùa đông do rắn là động vật biến nhiệt. Hầm nuôi thường có hình chữ\r\nnhật, có cửa phía trước hoặc phía trên được làm bằng lưới thép. Có thể nuôi một\r\ncá thể rắn sinh sản hay một cá thể rắn thương phẩm một chuồng.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể chọn nguồn con giống\r\nsinh sản cần chọn những cá thể khoẻ mạnh, thân tròn lẳn, rắn chắc, đường kính\r\nvòng thân 1,8-2,0cm, trọng lượng đạt trên 1,5kg, độ dài thân không dưới 1,2 m;\r\nda sáng bóng, cơ quan sinh sản bình thường. Rắn có độ tuổi thành thục trên hai\r\nnăm. Mùa sinh sản của rắn thường từ tháng 3 đến tháng 8 âm lịch. Rắn mang thai\r\nhơn hai tháng thì đẻ trứng, mỗi lần đẻ từ 10 – 20 trứng.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.3.1. Tiêu chuẩn trứng
\r\n\r\n- Ổ trứng phải tạo thành\r\nkhối, lành lặn không có vết xước.
\r\n\r\n- Khối lượng trứng phải\r\nđạt từ 15-20g.
\r\n\r\n- Vỏ trứng trắng đều\r\n(những quả trứng có vỏ màu hồng hoặc có vết hồng là trứng có phôi yếu hoặc\r\nkhông có phôi). (Xem phần phụ lục cấu tạo của trứng rắn hổ mang).
\r\n\r\n3.3.2. Ấp trứng
\r\n\r\n- Trước khi ấp bề mặt\r\nphòng ấp cần được khử trùng bằng vôi bột, sau 5-7 ngày cần dọn sạch vôi bột và\r\ncho trứng vào ấp hoặc cũng có thể khử trùng bằng cách phun phoocmôn 1%-2% trước\r\n3 ngày cho trứng vào ấp.
\r\n\r\n- Các nguyên liệu ấp\r\ntrứng (đất thịt nhẹ, đất cát pha, cát đen) phải được phơi nắng nhiều ngày và\r\nđược khử trùng. Căn cứ điều kiện môi trường để xác định tỷ lệ pha cho phù hợp.\r\nNếu độ ẩm cao thì tỷ lệ cát/đất cao (70% cát và 30% đất)
\r\n\r\n- Rải nguyên liệu ấp\r\nxuống phòng ấp với độ dầy 15-20cm.
\r\n\r\n- Trứng đặt theo ổ, mỗi\r\nổ cách nhau 5cm. Sau khi đặt trứng, lấy nguyên liệu ấp phủ lên bề mặt trứng dày\r\ntừ 2-3cm.
\r\n\r\n- Thời gian áp trứng\r\nkéo dài từ 60-70 ngày. Lưu ý, khi ấp đến ngày thứ 54, phải lấy trứng lên để\r\nloại những quả hỏng. Tạo độ ẩm cho trứng bằng cách dùng khăn nhúng nước phủ lên\r\nmặt (độ ẩm đạt khoảng trên 90%). Những ngày tiếp theo phải thay khăn sạch mới\r\nvà phun nước lên khăn để đảm bảo độ ẩm cho trứng. Để đảm bảo độ ẩm được duy trì\r\nổn định nên đặt máy đo độ ẩm ở khu ấp trứng.
\r\n\r\n3.4.\r\nKỹ thuật chăm sóc con non
\r\n\r\nSau khi nở được\r\nmột ngày thì cần tách rắn con ra nhốt riêng. Trong một tuần đầu sau khi nở, rắn\r\nkhông ăn mà sống nhờ chất dinh dưỡng còn lại trong noãn hoàn. Tuy nhiên, cần\r\nchú ý cho rắn uống nước, chỉ sau khi rắn lột xác lần thứ nhất mới tiến hành cho\r\năn. Rắn non chỉ hoạt động ban ngày, để có thể thu nhiệt lượng từ ánh sáng mặt\r\ntrời sưởi ấm cho cơ thể. Ban\r\nđêm rắn ngủ, các cá thể thường tập trung lại để giữ nhiệt khi ngủ.
\r\n\r\nCần đảm bảo nhiệt độ\r\ntrong hang, hầm nuôi rắn cao hơn 2-3oC so với nhiệt độ ngoài, khi\r\ngặp thời tiết rét đậm (đối với các tỉnh phía Bắc) hoặc thấp hơn 5-6oC\r\nso với bên ngoài khi thời tiết nắng nóng.
\r\n\r\nĐể đảm bảo vệ sinh cho\r\nchuồng, có thể bố trí máng đựng thức ăn ở phần bên ngoài các hang rắn nơi ánh\r\nsáng tự nhiên chiếu trực tiếp vào chuồng. Rắn con được ăn bên ngoài sẽ có điều\r\nkiện vận động, uống nước và tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên.
\r\n\r\n3.5.\r\nKỹ thuật nuôi rắn thương phẩm
\r\n\r\nQuá trình sinh trưởng,\r\nphát triển của rắn phải trải qua một số lần lột xác, việc lột xác không diễn ra\r\ntheo chu kỳ nhất định. Khi sắp lột xác, rắn bỏ ăn, trở lên hung dữ, da chuyển\r\nsang màu trắng cần đưa rắn vào hầm nuôi yên tĩnh, có độ ẩm cao. Sau khi lột xác\r\ncần cho rắn ăn đầy đủ dinh dưỡng. Trong mỗi chuồng nuôi nên để một máng đựng\r\nnước sạch cho rắn uống và tắm (nhất là thời gian lột xác), đồng thời tăng độ ẩm\r\nkhi gặp thời tiết khô hanh.
\r\n\r\nĐối với các hầm nuôi\r\nrắn trong phòng cần bố trí 1-2 bóng đèn để thắp sáng và dùng sưởi ấm cho rắn\r\nkhi rét đậm (ở các tỉnh phía Bắc). Lưu ý, khi sưởi ấm cho rắn, trong phòng nên\r\nđể 1-2 máng nước để giữ ẩm. Trong thời gian ngủ đông (3 tháng mùa đông ở các\r\ntỉnh phía Bắc) rắn không ăn, không nên mở chuồng kiểm tra. Khi thời tiết nắng\r\nấm, có thể mở cửa chuồng, bỏ rơm cũ, chuyển rắn vào các chuồng nuôi rắn thương\r\nphẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\nThành phần thức ăn chủ\r\nyếu là protein với hàm lượng cao từ 60-70%; lipit 9-10% còn lại là chất thô.
\r\n\r\nThức ăn phổ biến cho\r\nrắn hổ mang là rắn nước, cá, ếch, nhái, chuột, côn trùng. Rắn có tập tính ăn\r\nmồi động vì vậy khi cho ăn cần dùng que để đung đưa mồi nhử rắn. Nên cho rắn ăn\r\ntheo thời gian biểu cố định và cần có chế độ giám sát việc sử dụng thức ăn.\r\nKhông cho rắn ăn thức ăn ôi, thiu.
\r\n\r\nĐối với rắn non, thức ăn cần được cắt nhỏ (0,5\r\nx 0,5cm), cần chú ý cắt nhỏ xương trong thức ăn tránh để rắn bị hóc. Trong thời\r\ngian rắn ăn cần chú ý không gây ồn ào tránh kích thích mạnh làm rắn bỏ ăn.
\r\n\r\n3.7.\r\nKỹ thuật chọn đàn sinh sản hậu bị
\r\n\r\nĐể tạo đàn giống sinh\r\nsản cần chọn từ các hầm nuôi rắn thương phẩm những con lớn nhanh (cá thể sinh\r\nra từ những con mẹ sinh sản nhiều), thân tròn chắc, đen bóng, bộ phận sinh dục\r\ncòn nguyên vẹn. Sau khi lựa chọn được con giống sinh sản cần tách ra nuôi\r\nriêng. Trước khi tách nuôi riêng phải xác định rõ nguồn gốc sinh sản, đánh dấu\r\ntừng con để tránh tình trạng phối giống đồng huyết hoặc cận huyết ảnh huởng tới\r\nsức sản xuất và chất lượng thế hệ sau.
\r\n\r\n3.8.\r\nPhương pháp đánh dấu rắn
\r\n\r\nĐể xác định các cá thể\r\nrắn chọn làm nguồn giống sinh sản và các thế hệ kế tiếp của rắn có thể áp dụng\r\nphương pháp tách rắn ra nuôi riêng mỗi hầm nuôi một cá thể, sau đó đánh dấu\r\ntừng hầm nuôi bằng thẻ ghi ký hiệu, mã hiệu hay số hiệu, lập sổ sách để theo\r\ndõi. Đối với các cơ sở nuôi rắn có điều kiện, có thể áp dụng phương pháp gắn\r\nChíp điện tử để theo dõi.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong quá trình gây\r\nnuôi, rắn có thể mắc một số bệnh, để có phương pháp điều trị tốt nhất người\r\nnuôi rắn cần liên hệ với cơ quan Thú y. Sau đây là một số bệnh thường gặp và\r\nmột số phương pháp điều trị để người nuôi tham khảo:
\r\n\r\n3.9.1. Bệnh do môi\r\ntrường
\r\n\r\n- Nguyên nhân: Do môi\r\ntrường thay đổi như khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm:
\r\n\r\n- Triệu chứng: Rắn có\r\nthể bị “sốc”, nhiều con có thể bị chết do không thích nghi với điều kiện nuôi\r\nnhốt. Biểu hiện là rắn mệt mỏi, kém ăn, biến đổi mầu da, khó lột xác, hay xuất\r\nhiện những vùng nhiễm trùng trên cơ thể.
\r\n\r\n- Cách điều trị: Cần\r\nchú ý các thay đổi của môi trường, bố trí che chắn, giữ ấm cho hang rắn khi rét\r\nđậm. Điều hoà độ ẩm, khi thời tiết hành khô.
\r\n\r\n3.9.2. Bệnh do thiếu\r\nmột số vi chất
\r\n\r\n- Nguyên nhân: Rắn có\r\nthể thiếu các vitamin như B1,B2, vitamin D2.
\r\n\r\n- Triệu chứng: Rắn còi\r\ncọc, chậm lớn, kém ăn.
\r\n\r\n- Cách điều trị: Bổ\r\nxung các vitamin vào thức ăn và không cho rắn ăn tinh bột.
\r\n\r\n3.9.3. Bệnh do nhiễm\r\ntrùng Salmonella enteritidis
\r\n\r\n- Nguyên nhân: Do rắn\r\nbị nhiễm trùng Salmonella enteritidis, bệnh rất phổ biến ở rắn và\r\ncó thể lây sang người.
\r\n\r\n- Triệu chứng: Rắn bị\r\ntiêu chảy, chậm lớn, có thể chết.
\r\n\r\n- Cách điều trị: Điều\r\ntrị cho rắn bệnh bằng thuốc kháng sinh. Vào thời gian tháng 6, 7 hàng năm có\r\nthể cho mỗi con ½ viên kháng sinh phòng ngừa và cho ăn ba lần liên tục. Hàng\r\nngày cho rắn uống men tiêu hoá.
\r\n\r\n3.9.4. Bệnh viêm miệng
\r\n\r\n- Nguyên nhân: Thường\r\nxuất hiện ở rắn mới nhập về hoặc rắn mới tách chuồng. Bệnh do vi khuẩn, nấm gây\r\nra kèm với hiện tượng thiếu vitamin.
\r\n\r\n- Triệu chứng: Các vết\r\nthương trong miệng bị nhiễm khuẩn hình thành các vết loét miệng, hoại tử. Khi\r\nbị bệnh nặng, rắn thường bỏ ăn.
\r\n\r\n-Cách điều trị: Các vết\r\nloét nhẹ có thể rửa bằng nước oxy già, thuốc bôi Sulphadimidine, bệnh\r\nnặng phải điều trị bằng kháng sinh.
\r\n\r\n3.9.5. Bệnh do trùng\r\nđơn bào
\r\n\r\n- Nguyên nhân: Do rắn\r\nbị nhiễm trùng đơn bào.
\r\n\r\n- Triệu chứng: Biểu\r\nhiện của bệnh do trùng đơn bào là gây các biến chứng đường tiêu hoá như phân\r\nlỏng, nhầy, rắn thường bị nôn sau khi ăn (bệnh dễ chuyển sang mãn tính).
\r\n\r\n- Cách điều trị: Điều\r\ntrị bằng cloxit 1-1,5 viên/con.
\r\n\r\n3.9.6. Bệnh do các vết\r\nthương
\r\n\r\n- Nguyên nhân: Do các\r\nnguyên nhân vận chuyển, săn bắn, đánh nhau giữa các cá thể rắn.
\r\n\r\n- Triệu chứng: Rắn bị\r\ncác vết thương, nhiễm trùng.
\r\n\r\n- Cách điều trị: Nguyên\r\ntắc chung là phải rửa sạch, sát trùng vết thương bằng các dung dịch thông thường.\r\nNhốt rắn ở nơi sạch sẽ, khô ráo để tránh nhiễm trùng và nhiễm nấm từ môi\r\ntrường. Các vết thương nặng cần bôi thuốc kháng sinh Ampixilin.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐịnh kỳ vệ sinh chuồng\r\ntrại 5-7 ngày một lần. Không để thức ăn động vật thừa như gà, ếch … ở trong\r\nchuồng nuôi rắn. Vào tháng 7 hàng năm phun thuốc khử trùng chuồng trại, tháng 8\r\nthả rắn sơ sinh lứa mới. Khử trùng chuồng kỹ sau khi rắn chết bệnh. Có thể sử\r\ndụng chế phẩm sinh học AM để phân huỷ chất thải của rắn. Chất thải, nước thải\r\ntừ các trại nuôi rắn phải được xử lý trước khi thải ra môi trường.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi vận chuyển, rắn\r\nphải được đóng trong thùng lưới hoặc bỏ vào bao lưới, xếp vào trong các loại\r\nhộp cứng (nhựa hoặc gỗ), có lỗ thoáng để tránh việc rắn đè lên nhau. Tuyệt đối\r\nkhông để rắn sổng ra ngoài trong quá trình vận chuyển gây nguy hiểm cho người,\r\nđộng vật xung quanh. Tuỳ vào số lượng và kích cỡ của rắn để quyết định việc\r\nđóng gói.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC
\r\n\r\nCẤU\r\nTẠO CỦA TRỨNG RẮN HỔ MANG
\r\n\r\nTrứng rắn hổ mang có\r\nhình bầu dục, vỏ trứng dai, đảm bảo trứng chịu được điều kiện môi trường không\r\ncó nước. Cắt dọc quả trứng ta thấy mầm phôi được một túi chứa dịch bao bọc, túi\r\nnày là túi ối, dịch bên trong là nước ối. Túi ối và dịch ối có vai trò giữ cho\r\nmầm phôi chịu được điều kiện của môi trường trên cạn. Bên cạnh mầm phôi có một\r\ntúi niệu tích tụ chất bài tiết của phôi trong quá trình phát triển ở trong\r\ntrứng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn ngành 04TCN125:2006, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN125:2006, Tiêu chuẩn ngành 04TCN125:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN125:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 04TCN125:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 04TCN125:2006
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 04TCN 125:2006 về quy phạm kỹ thuật nuôi rắn hổ mang do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 04TCN 125:2006 về quy phạm kỹ thuật nuôi rắn hổ mang do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 04TCN125:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-31 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |