TIÊU CHUẨN NGÀNH
\r\n\r\n04 TCN 89:2006
\r\n\r\nQUY\r\nPHẠM PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG THÔNG
\r\n\r\n(Ban hành kèm theo quyết định số 4110QĐ/\r\nBNN - KHCN ngày 31 tháng 12 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển\r\nnông thôn)
\r\n\r\n1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n1.1.\r\nPhạm vi áp dụng
\r\n\r\nQuy\r\nphạm này quy định những nội dung cơ bản về kỹ thuật phòng cháy và chữa cháy\r\nrừng thông; hệ thống tổ chức lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng ở cơ sở và\r\ntrách nhiệm của chủ rừng, chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý Nhà nước và\r\nchuyên ngành về công tác phòng cháy và chữa cháy rừng thông.
\r\n\r\n1.2.\r\nĐối tượng áp dụng
\r\n\r\nCơ\r\nquan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài\r\ncó các hoạt động liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và kinh doanh sử dụng rừng\r\nthông.
\r\n\r\nÁp\r\ndụng các giải pháp kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy rừng chung cho tất cả các\r\nloài thông và các loại rừng thông theo chức năng quản lý, sử dụng (rừng đặc\r\ndụng, phòng hộ và sản xuất).
\r\n\r\n1.3.\r\nGiải thích một số thuật ngữ
\r\n\r\n-\r\nLực lượng chữa cháy rừng ở cơ sở bao gồm: các tổ đội quần chúng tình nguyện bảo\r\nvệ rừng, dân quân tự vệ, lực lượng thôn bản.... do chính quyền cơ sở thành lập\r\nvà quản lý.
\r\n\r\n-\r\nLực lượng chuyên ngành phòng cháy và chữa cháy rừng gồm các tổ chức do lực\r\nlượng Kiểm lâm và các chủ rừng lập ra để chuyên làm công tác phòng cháy, chữa\r\ncháy rừng.
\r\n\r\n-\r\nCông trình phòng cháy và chữa cháy rừng gồm: đường băng cản lửa, kênh, mương dẫn\r\nnước; suối, hồ, đập, bể chứa nước được xây dựng hoặc cải tạo, nâng cấp để phục\r\nvụ phòng cháy, chữa cháy rừng; chòi quan sát phát hiện cháy rừng; hệ thống biển\r\ncấm đốt lửa, biển báo cấp cháy, biển chỉ dẫn nội qui về phòng cháy và chữa cháy\r\nrừng; hệ thống thông tin liên lạc; hệ thống GIS phát hiện sớm lửa rừng, trạm dự\r\nbáo cháy rừng; trạm bơm, hệ thống cấp nước chữa cháy và các công trình khác\r\nphục vụ cho phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\n1.4.\r\nQuy định một số biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng không áp dụng đối với rừng\r\nphòng hộ và rừng đặc dụng.
\r\n\r\n-\r\nĐối với rừng phòng hộ:
\r\n\r\na)\r\nKhông tổ chức khai thác nhựa khi rừng chưa đến tuổi khai thác;
\r\n\r\nb)\r\nLợi dụng đường đi, đường giông, khe, suối... làm đường băng trắng cản lửa đối\r\nvới các khu vực rừng phòng hộ rất xung yếu, tuỳ theo điều kiện địa hình mà có\r\nthể xây dựng đường băng trắng, nếu độ dốc lớn hơn 250 không áp dụng\r\nbiện pháp này.
\r\n\r\nc)\r\nHạn chế sử dụng hoá chất độc hại trong phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\n-\r\nĐối với rừng đặc dụng:
\r\n\r\na)\r\nHạn chế tối đa việc xây dựng các công trình phòng cháy và sử dụng giải pháp cắt\r\nbăng trắng, cắt tuyến tại các phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
\r\n\r\nb)\r\nKhông sử dụng hoá chất độc hại trong phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\n2. PHÒNG CHÁY RỪNG THÔNG
\r\n\r\n2.1.\r\nPhân loại cháy rừng thông
\r\n\r\nTheo\r\nđặc điểm nguồn vật liệu cháy ở rừng thông thường xuất hiện 2 loại cháy: cháy\r\nmặt đất và cháy tán. Quy mô cháy và tính bắt cháy phụ thuộc vào khối lượng và\r\nđộ ẩm vật liệu cháy được chia thành 5 loại thuộc 3 nhóm có nguy cơ cháy khác\r\nnhau. Phân loại đặc trưng cháy rừng thông theo đặc điểm vật liệu được thể hiện\r\nqua Bảng1
\r\n\r\nBảng\r\n1. Phân loại đặc trưng cháy rừng thông theo đặc điểm vật liệu
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Loại\r\n rừng \r\n | \r\n \r\n Tuổi\r\n rừng \r\n | \r\n \r\n Nhóm \r\n | \r\n \r\n Dạng\r\n cháy có thể xuất hiện \r\n | \r\n \r\n Nguy\r\n cơ cháy và mức độ cháy \r\n | \r\n \r\n |
\r\n | ||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Rừng\r\n thông tự nhiên \r\n | \r\n \r\n <\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n Cháy\r\n mặt đất, cháy tán \r\n | \r\n \r\n Rất\r\n nguy hiểm \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Rừng\r\n thông tự nhiên \r\n | \r\n \r\n >\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ít\r\n nguy hiÓm \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Rừng\r\n thông trồng \r\n | \r\n \r\n <\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n Cháy\r\n mặt đất, cháy tán \r\n | \r\n \r\n Rất\r\n nguy hiểm \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Rừng\r\n thông trồng \r\n | \r\n \r\n 5\r\n - 10 \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n Cháy\r\n mặt đất và cháy tán \r\n | \r\n \r\n Rất\r\n nguy hiểm \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n Rừng\r\n thông trồng \r\n | \r\n \r\n >\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n Ch¸y\r\n mÆt ®Êt vµ ch¸y t¸n \r\n | \r\n \r\n Nguy\r\n hiÓm \r\n | \r\n
| \r\n
2.2. Dự báo cháy rừng
\r\n\r\nDự báo\r\ncháy rừng là tìm mối quan hệ giữa các yếu tố thời tiết, khí hậu, thuỷ văn tác\r\nđộng thường xuyên, liên tục lên nguồn vật liệu cháy để dự báo khả năng xuất\r\nhiện và mức độ nguy hiểm của cháy rừng, làm cơ sở đề xuất các biện pháp phòng\r\nvà chữa cháy rừng. Việc dự báo và cảnh báo nguy cơ cháy rừng\r\nthông phải được thực hiện trong suốt mùa cháy.
\r\n\r\n1)\r\nCấp nguy cơ cháy rừng thông được xác định căn cứ vào điều kiện thời tiết, khối\r\nlượng vật liệu cháy và độ ẩm vật liệu cháy. Cấp dự báo cháy rừng gồm 5 cấp được\r\nquy định trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng\r\n2. Phân cấp dự báo khả năng dễ xảy ra cháy rừng thông
\r\n\r\n\r\n TT \r\n | \r\n \r\n Dự\r\n báo cấp cháy rừng \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n nguy hiểm với cháy rừng \r\n | \r\n \r\n Đặc\r\n trưng cháy rừng \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n I,\r\n II \r\n | \r\n \r\n Không\r\n nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Ít cã\r\n kh¶ n¨ng x¶y ra ch¸y \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n Ít nguy\r\n hiÓm \r\n | \r\n \r\n Ch¸y\r\n yÕu, lan chËm, chñ yÕu ch¸y mÆt ®Êt \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n \r\n Rất\r\n nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Cháy mạnh,\r\n lan nhanh, cháy mặt đất và một phần tán \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n V \r\n | \r\n \r\n Cực kỳ\r\n nguy hiểm \r\n | \r\n \r\n Cháy rất\r\n mạnh, lan nhanh, xuất hiện đồng thời cháy mặt đất, cháy tán. \r\n | \r\n
2) Cơ\r\nquan quản lý Nhà nước chuyên ngành và chủ rừng phối hợp với Đài phát thanh và\r\ntruyền hình Trung ương và địa phương để thông báo thường xuyên, kịp thời cấp dự\r\nbáo cháy rừng.
\r\n\r\n3) Tổ chức\r\nthực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng ứng với các cấp nguy cơ cháy\r\nrừng được quy định tại Quyết định số 127/2000/QĐ-BNN-KL ngày 11/12/2000 của Bộ\r\ntrưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
\r\n\r\n2.3.Tổ\r\nchức trực cháy và tuần tra phát hiện sớm điểm cháy rừng thông
\r\n\r\nRừng thông\r\nlà loài cây có dầu khi xảy ra cháy thường có tốc độ lan tràn nhanh, vì vậy phải\r\ntổ chức quan sát để phát hiện sớm và dập tắt kịp thời đám cháy vừa xuất hiện.
\r\n\r\n2.3.1.Phương\r\ntiện phục vụ phát hiện sớm cháy rừng thông bao gồm: hệ thống chòi canh, ống\r\nnhòm, la bàn, bản đồ, sử dụng phần mềm máy tính và kết hợp tuần tra mặt đất để xác\r\nđịnh toạ độ và những đặc điểm khác của đám cháy.
\r\n\r\n2.3.2.Tổ\r\nchức trực quan sát trên chòi canh và tuần tra canh gác rừng theo cấp nguy cơ\r\ncháy rừng:
\r\n\r\n+\r\nKhi cấp dự báo cháy rừng đến cấp II hàng ngày phải quan trắc trên chòi từ 10\r\ngiờ đến 17 giờ.
\r\n\r\n+\r\nKhi cấp dự báo cháy rừng đến cấp III hàng ngày phải quan trắc trên chòi từ 9\r\ngiờ đến 18 giờ.
\r\n\r\n+\r\nKhi cấp dự báo cháy rừng đến cấp IV hàng ngày phải quan trắc trên chòi từ 8 giờ\r\nđến 22 giờ.
\r\n\r\n+\r\nKhi cấp dự báo cháy rừng đến cấp V hàng ngày phải quan trắc liên tục trong 24\r\ngiờ.
\r\n\r\n2.3.3.\r\nViệc quan sát từ chòi canh được lặp lại với định kỳ thời gian tối thiểu như\r\nsau:
\r\n\r\n+ Khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp III thời khoảng giãn\r\ncách quan trắc là 30 phút.
\r\n\r\n+ Khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp IV thời khoảng giãn\r\ncách quan trắc là 20 phút.
\r\n\r\n+ Khi cấp dự báo cháy rừng đến cấp V thời khoảng giãn\r\ncách quan trắc là 10 phút.
\r\n\r\n2.3.4.\r\nKhi quan trắc từ chòi canh lửa cần thực hiện lần lượt các hướng với những góc\r\nhẹp theo chiều kim đồng hồ tạo nên những vòng quan sát. Mỗi vòng quan sát kéo\r\ndài không dưới 2 phút. Cần mở sổ cập nhật kết quả theo dõi.
\r\n\r\nKhi\r\nphát hiện đám cháy, nhân viên trực ở các chòi canh phải thông báo ngay cho\r\ntrung tâm chỉ huy về thời gian xuất hiện, hướng lan tràn và kích thước đám\r\ncháy.
\r\n\r\n2.3.5.\r\nHướng và kích thước đám cháy được xác định nhanh bằng la bàn xác\r\nđịnh góc phương vị từ vị trí quan sát của chòi A và B của điểm cháy rừng và báo\r\nvề đơn vị để xác định chính xác toạ độ điểm cháy thể hiện\r\nvuông góc bản đồ vùng trọng điểm cháy rừng.
\r\n\r\n2.3.6.\r\nSau khi xác định được tọa độ và kích thước đám cháy, các đơn vị phải huy động\r\nlực lượng, phương tiện, dụng cụ chữa cháy phù hợp với mức độ đám cháy.
\r\n\r\n2.4.\r\nTuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng nhân dân
\r\n\r\n2.4.1.Tổ\r\nchức xây dựng qui ước bảo vệ và phòng cháy rừng trong cộng đồng thôn, bản.
\r\n\r\n2.4.2.Tổ\r\nchức cho cán bộ, nhân dân học tập quán triệt các chủ trương chính sách về công\r\ntác phòng cháy, chữa cháy rừng, tuyên truyền về nguy cơ cháy cao và mức độ nguy\r\nhiểm, tác hại của cháy rừng thông.
\r\n\r\n2.4.3.Tổ\r\nchức các lớp học ngoại khoá cho học sinh các trường Đại học, Trung học, Phổ\r\nthông cơ sở. Xây dựng chương trình tập huấn phù hợp với từng đối tượng dân cư\r\nsống trong các cộng đồng thôn, bản.
\r\n\r\n2.4.4.\r\nLàm các tờ rơi, bảng tuyên truyền tại khu dân cư sống gần rừng.
\r\n\r\n2.4.5.\r\nỞ những khu vực có rừng thông cần xây dựng bảng, biển tuyên truyền và biển báo\r\nhiệu cấp dự báo cháy rừng.
\r\n\r\n2.4.6.\r\nThông báo số điện thoại trực của các cơ quan chức năng cho người dân biết, để\r\nkịp thời thông báo ngăn ngừa các vi phạm qui định về phòng cháy, chữa cháy rừng\r\nvà thông báo sớm điểm cháy rừng.
\r\n\r\n2.5.\r\nXây dựng các công trình phòng cháy rừng thông
\r\n\r\n2.5.1. Xây dựng đường băng cản lửa
\r\n\r\nViệc\r\nxây dựng các loại đường băng cản lửa cho rừng thông là rất cần thiết, nó sẽ\r\nngăn chặn được nguồn lửa từ ngoài vào, hạn chế và làm suy yếu đám cháy rừng.\r\nCăn cứ vào diện tích rừng, địa hình địa vật để xây dựng đường băng trắng hay\r\nbăng xanh cho phù hợp. Khi xây dựng đường băng cản lửa chú ý các nguyên tắc\r\nsau:
\r\n\r\n+\r\nĐối với địa hình bằng phẳng hoặc dốc dưới 150, đường băng phải vuông\r\ngóc với hướng gió chính trong mùa cháy.
\r\n\r\n+\r\nĐối với địa hình phức tạp dốc trên 15o, đường băng bố trí trùng với\r\nđường đồng mức hoặc theo đường đồng mức.
\r\n\r\nBố\r\ntrí đường băng đúng hướng sẽ góp phần tích cực phát huy khả năng ngăn ngừa lửa\r\nđạt hiệu quả cao nhất.
\r\n\r\n+\r\nKhi làm đường băng nên kết hợp với đường mòn, đường giao thông…
\r\n\r\n1)\r\nCác qui định xây dựng đường băng trắng cản lửa
\r\n\r\na)\r\nĐường băng chính:
\r\n\r\nCác\r\nkhu rừng thông tập trung trên 2.000 ha trở lên phải xây dựng đường băng trắng\r\nđể kết hợp phân chia rừng thành các tiểu khu và kết hợp đường băng với đường\r\nvận chuyển...
\r\n\r\nKích\r\nthước của đường băng chính như sau:
\r\n\r\n+\r\nChiều dài: qui định khép kín cho cả khu rừng,
\r\n\r\n+\r\nChiều rộng: qui định từ 8 đến 12 m ( tuỳ theo chiều cao cây rừng, địa hình và\r\nkhả năng tài chính). Sau mở rộng dần để đạt được yêu cầu đường băng lớn hơn\r\nchiều cao cây rừng.
\r\n\r\n+\r\nKhoảng cách giữa các đường băng chính từ 2 – 3 km
\r\n\r\n+\r\nDọc 02 bên đường băng trồng các đường đai cây lá rộng thường xanh có chiều rộng\r\ntừ 4 – 6 m.
\r\n\r\nb)\r\nĐường băng phụ:
\r\n\r\nCác\r\nkhu rừng có diện tích từ 100 ha trở lên phải xây dựng các đường băng phụ chia\r\ncắt thành các khoảnh, lô. Đường băng phụ được nối với các đường băng chính.
\r\n\r\n+\r\nChiều rộng của đường băng từ 6 đến 10 m ( mở rộng dần theo chiều cao cây rừng\r\ntăng trưởng).
\r\n\r\n+\r\nKhoảng cách giữa các đường băng phụ từ 100 đến 500 m.
\r\n\r\nc)\r\nChú ý khi xây dựng đường băng trắng:
\r\n\r\n-\r\nKhi thiết kế những đường băng cản lửa phải lợi dụng những chướng ngại vật tự\r\nnhiên như: sông, suối, hồ nước, đường mòn, đường dông, những công trình nhân\r\ntạo như đường sắt, đường giao thông, đường điện cao thế, đường vận xuất, vận\r\nchuyển v.v...
\r\n\r\n-\r\nĐối với rừng trồng có độ dốc trên 25o thì không được làm đường băng\r\ntrắng, mà phải trồng băng xanh cùng với việc trồng rừng trong năm đó, để chống\r\nxói mòn, xói khe rửa trôi đất, làm mất nguồn đất màu mỡ.
\r\n\r\n-\r\nĐối với rừng có độ dốc nhỏ hơn 250 thì tuỳ theo điều kiện địa hình\r\nmà xây dựng đường băng trắng hoặc băng xanh. Nhưng hạn chế tối đa việc xây dựng\r\nđường băng trắng.
\r\n\r\n-\r\nKhi xây dựng băng trắng năm đầu không nên phát trắng toàn bộ mà chỉ phát loại\r\nbỏ cây dễ cháy, giữ lại các loài cây xanh quanh năm (khó cháy) để sau tạo ra\r\nbăng xanh hỗn giao.
\r\n\r\n2)\r\nCác qui định về xây dựng đường băng xanh cản lửa
\r\n\r\nĐường\r\nbăng xanh cản lửa chủ yếu áp dụng đối với các khu rừng phòng hộ, rừng sản xuất\r\ncó độ dốc lớn hơn 250 và xây dựng các đai rừng ngăn lửa đối với rừng\r\nđặc dụng, các tuyến giao thông chính và các khu vực gần khu dân cư, đồng\r\nruộng...
\r\n\r\na)\r\nĐường băng chính: áp dụng đối với các khu rừng tập trung lớn hơn 1000 ha
\r\n\r\n+\r\nĐộ rộng đường băng: từ 10 – 20 m
\r\n\r\n+\r\nKhoảng cách giữa các đường băng là 1 km
\r\n\r\nb)\r\nĐường băng phụ: Được xây dựng để ngăn cách các lô, khoảnh trong rừng thông. Tuỳ\r\ntheo từng điều kiện cụ thể mà xây dựng cho phù hợp.
\r\n\r\n+\r\nĐộ rộng của đường băng: từ 5 đến 10m
\r\n\r\n+\r\nKhoảng cách giữa các đường băng từ trên 100 m.
\r\n\r\nc)\r\nXây dựng các đai cây xanh cản lửa
\r\n\r\nĐai\r\ncây xanh phòng cháy được xây dựng dọc theo các đường băng cản lửa, đường sắt,\r\nđường ô tô, xung quanh các điểm dân cư, xung quanh những vùng đất sản xuất nông\r\nnghiệp, công nghiệp, kho tàng, cơ quan, đơn vị quân đội nằm ở trong rừng và ven\r\nrừng.
\r\n\r\nCây\r\nxanh có chiều rộng từ 10- 20 m nếu xây dựng theo đường phân khoảnh thì chiều\r\nrộng của đai rừng chỉ cần từ 5 - 10 m.
\r\n\r\nMột\r\nsố nguyên tắc chọn loài cây trồng băng xanh phòng cháy:
\r\n\r\n+\r\nNhững cây lá mọng nước.
\r\n\r\n+\r\nLá có lông hoặc vảy che chở cho các tế bào sống ở bên trong hoạt động bình\r\nthường.
\r\n\r\n+\r\nCó vỏ dày, phị nước.
\r\n\r\n+\r\nCây có sức tái sinh chồi và hạt mạnh, nhanh khép tán sớm phát huy tác dụng\r\nphòng lửa.
\r\n\r\n+\r\nKhông rụng lá trong mùa khô ( mùa cháy rừng).
\r\n\r\n+\r\nCây ở đai cản lửa không cùng loài sâu bệnh hại với rừng thông hoặc không là ký\r\nchủ của sâu bệnh hại rừng thông.
\r\n\r\n+\r\nCây bản địa: chọn những loài cây sẵn có ở địa phương.
\r\n\r\n2.5.2. Xây dựng hồ chứa nước
\r\n\r\n-\r\nChủ rừng cần lợi dụng các thung lũng, khe suối, đầm, hồ sẵn có để dự trữ nước\r\ncho việc chữa cháy rừng. Tuỳ từng điều kiện kinh tế và địa hình để qui hoạch và\r\nxây dựng các hồ đập chứa nước kiên cố để dự trữ nước lớn phục vụ nhiều mục đích\r\nhoặc xây dựng bán kiên cố để dự trữ lượng nước cho công tác phòng cháy, chữa\r\ncháy rừng.
\r\n\r\n-\r\nXây dựng bể chứa nước: kích thước bể chứa tối thiểu là 4 x 4 m, độ sâu ≥ 1,5 m,\r\ndung tích tổng cộng không dưới 20 m3.
\r\n\r\n-\r\nXây dựng hồ, đập chứa nước: Kích thước 10 x 15m, lượng nước trong mùa khô từ 60\r\n– 100m3, phải làm đường đi tới hồ; ở bên hồ phải có bãi đặt máy bơm,\r\nbố trí đường ra vào, đi lại thuận tiện nhanh chóng cho việc chữa cháy.
\r\n\r\n2.5.3. Xây dựng chòi canh phát hiện cháy rừng
\r\n\r\nĐối\r\nvới diện tích rừng thông trồng tập trung với qui mô lớn phải xây dựng hệ thống\r\nchòi canh quan sát và phát hiện sớm cháy rừng. Tuỳ theo qui mô rừng và địa hình\r\nmà bố trí số lượng chòi canh hợp lý. Các qui định cụ thể là:
\r\n\r\n1)\r\nNguyên tắc xác định vị trí chòi canh:
\r\n\r\n+\r\nBố trí theo dạng tam giác đều.
\r\n\r\n+\r\nChòi canh phải có độ cao và tầm nhìn xa cao hơn cây rừng, tối thiểu chòi canh có\r\nchiều cao là từ 15-20 m, chòi canh tốt nhất nên đặt ở đỉnh đồi hoặc vị trí\r\ntrung tâm của vùng rừng dễ cháy.
\r\n\r\n+\r\nPhải nhìn rõ được 2 –3 chòi phụ.
\r\n\r\n+\r\nMột vị trí bất kỳ trong khu vực rừng phải được ít nhất 2 chòi canh nhìn thấy,\r\ntốt nhất là 3 chòi để quan trắc liên hợp.
\r\n\r\n2)\r\nCác qui định về bố trí xây dựng chòi canh
\r\n\r\na)\r\nChòi canh chính:
\r\n\r\n+\r\nKhi diện tích rừng lớn hơn 5.000 ha (trong đó diện tích rừng thông trên 1000\r\nha) phải bố trí chòi canh chính;
\r\n\r\n+\r\nChòi canh chính có tầm quan sát tối thiểu ≥ 10 km;
\r\n\r\n+ Chòi\r\ncanh làm bằng nguyên liệu bền chắc như: sắt, gỗ sẵn có ở địa phương, tuổi thọ\r\ncủa chòi có thể từ 15- 20 năm.
\r\n\r\nb)\r\nChòi canh phụ:
\r\n\r\n+\r\nTrong một khu rừng số lượng chòi canh phụ nhiều hơn chòi canh chính, tuỳ theo\r\nqui mô diện tích rừng mà số lượng chòi canh phụ được bố trí theo hệ thống có\r\ntầm nhìn từ 5 đến 10 km;
\r\n\r\n+\r\nChòi phụ được bố trí theo hình tam giác đều, chòi chính đặt ở trung tâm tam\r\ngiác, chòi phụ đặt ở 3 đỉnh của tam giác.
\r\n\r\n+Chòi\r\ncanh phải vững chắc đảm bảo an toàn cho người trực cháy.
\r\n\r\nc)\r\nKhi xây dựng chòi chính và chòi phụ phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
\r\n\r\n+\r\nPhải có thang lên, xuống thuận tiện;
\r\n\r\n+\r\nXung quanh chân chòi phải dọn sạch cây trong phạm vi bán kính từ 30 – 50 m để\r\nđề phòng cháy rừng, lửa lan đến chòi canh.
\r\n\r\n+\r\nTrên chòi phải bố trí quan sát được ở cả 04 phía;
\r\n\r\n+\r\nCó trang bị dụng cụ chống sét (ống thu lôi), mái che mưa, nắng;
\r\n\r\n+\r\nCó bản đồ toàn bộ khu vực rừng cần bảo vệ, dụng cụ đo góc;
\r\n\r\n+\r\nCó ống nhòm, có kẻng báo động, có máy vô tuyến hoặc điện thoại radio và một số\r\ntín hiệu và dụng cụ báo hiệu như: cờ màu, pháo hiệu;
\r\n\r\n+\r\nỞ dưới chân chòi chính cần làm một gian nhà có giường, bàn làm việc, nghỉ ngơi\r\ncho nhóm công tác từ 2-3 người;
\r\n\r\n+\r\nVào thời kỳ cao điểm của mùa cháy, phải có người làm việc liên tục 3 ca 24/24\r\nh/ngày tại chòi.
\r\n\r\n2.5.4. Xây dựng các biển báo, biển cấm lửa và bảng cấp dự báo\r\ncháy rừng
\r\n\r\n- Ở khu rừng thông có diện tích lớn hơn 1000 ha phải xây\r\ndựng bảng, biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng và báo hiệu nguy hiểm trong sử\r\ndụng lửa, cấm lửa.
\r\n\r\n-\r\nBảng xây dựng cấp dự báo cháy rừng ghi rõ mức độ nguy hiểm cháy rừng theo màu\r\nsắc tương ứng với 5 cấp dự báo cháy rừng và biển báo có kích cỡ: chiều cao 3-4\r\nm, rộng 2-2,5 m.
\r\n\r\n-\r\nTrên các tuyến đường đi qua khu rừng thông cứ 200m phải bố trí biển cấm lửa\r\nhoặc cấm đốt rừng. Các biển cấm làm bằng hình tam giác có kích thước ( 60 x 60\r\nx 60 cm)
\r\n\r\n2.6.\r\nBiện pháp làm giảm vật liệu cháy dưới tán ở rừng thông
\r\n\r\nỞ\r\nnhững nơi giáp ranh giữa rừng Thông với đường đi lại, nương rẫy hoặc bãi trống,\r\nhàng năm trước khi bước vào mùa cháy phải phát dọn, làm giảm các vật liệu dễ cháy,\r\nphòng cháy lan vào rừng. Xây dựng rừng hỗn giao giữa thông với một số loài cây\r\nkhó cháy để giảm nguy cơ tiềm ẩn về cháy rừng thông.
\r\n\r\n2.6.1.\r\nXử lý vật liệu cháy bằng đốt trước.
\r\n\r\nHàng\r\nnăm, trước khi bước vào mùa khô Chi cục Kiểm lâm các tỉnh có rừng thông phân bố\r\nphải theo dõi tình hình thời tiết cụ thể, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban\r\nhành quyết định quy định thời điểm cho phép áp dụng biện pháp đốt trước có điều\r\nkhiển trong năm trên địa bàn tỉnh.
\r\n\r\na)\r\nĐốt trước có điều khiển là biện pháp làm giảm vật liệu cháy trong rừng bằng cách\r\nchủ động đốt vào thời điểm trước mùa cháy ở những khu rừng có nguy cơ cháy cao,\r\ndưới điều kiện thời tiết thích hợp, có sự tính toán, điều khiển của con người để\r\nkhông gây cháy rừng, không gây ảnh hưởng lớn đến tái sinh, phát triển rừng và môi\r\ntrường.
\r\n\r\n-\r\nĐốt có điều khiển được tiến hành trước mùa cháy ít nhất 1 tháng,\r\nkhi độ ẩm không khí trên 60%, tốc độ gió < 10km/h, khối lượng vật liệu cháy\r\ntinh <10tấn/ha, độ ẩm tương đối của vật liệu cháy khoảng 30-40%.
\r\n\r\n-\r\nNơi có chiều cao vật liệu cháy >1m thì phải thực hiện các biện\r\npháp hạ thấp chiều cao xuống dưới 0,5m.
\r\n\r\n-\r\nĐốt trước có điều khiển ở rừng thông chỉ được tiến hành theo kế hoạch\r\nđã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trước khi đốt phải thông báo cho chính\r\nquyền và nhân dân địa phương biết. Tiến hành đốt thử một diện tích nhỏ (khoảng\r\n50-100m2), nếu kết quả cho phép mới quyết định đốt chính thức. Trong\r\nquá trình đốt nếu thời tiết, đặc biệt tốc độ gió thay đổi >10km/h cần phải tạm\r\ndừng việc đốt chờ đến khi điều kiện đảm bảo an toàn.
\r\n\r\n-\r\nXung quanh diện tích rừng thông chuẩn bị đốt trước phải xây dựng các\r\nbăng tựa nhằm ngăn không để đám cháy đốt trước lan vào rừng.
\r\n\r\n-\r\nThời gian đốt trước trong ngày có thể vào đầu buổi sáng (7-10h) hoặc\r\ncuối buổi chiều (16-18h), tiến hành đốt theo dải hoặc theo đám. Mỗi lần đốt trên\r\ndiện tích khoảng 1-3 ha. Chu kỳ đốt trước được thực hiện theo kế hoạch của từng\r\nđịa phương qui định.
\r\n\r\n-\r\nPhải chuẩn bị đầy đủ lực lượng ít nhất 1 tổ đội từ 7 đến 10 người\r\nvà phương tiện đảm bảo có khả năng khống chế được đám cháy.
\r\n\r\nb)\r\nĐối tượng rừng thông được lựa chọn để tiến hành đốt trước
\r\n\r\n-\r\nRừng thông trên 3 năm tuổi.
\r\n\r\n-\r\nKhu rừng có diện tích ≤ 10 ha, nếu > 10 ha thì phải chia thành các ô nhỏ.
\r\n\r\n- Rừng có độ\r\ndốc < 25o, đối với khu rừng có độ dốc ≥ 25o\r\nchỉ được đốt theo dải, theo đám, phải chia lô rừng thành các ô nhỏ có diện tích\r\nthích hợp đảm bảo tuyệt đối an toàn trong quá trình đốt trước.
\r\n\r\n-\r\nĐối với rừng thông mới trồng phải chăm sóc theo đúng quy trình trồng rừng. Có\r\nthể chấp nhận phương pháp đốt trước đối với rừng thông mới trồng nhưng phải vùi\r\nhoặc che đậy cây trước khi đốt dọn cỏ giữa các đường băng trồng rừng, sau khi đốt\r\nxong phải lật cây trồng ra khỏi đất vùi hoặc vật che đậy.
\r\n\r\nc)\r\nMột số biện pháp an toàn:
\r\n\r\n-\r\nSau khi đốt xong phải kiểm tra, đề phòng tàn lửa còn lại tiếp tục\r\ncháy lan vào rừng. Tổ chức rút kinh nghiệm để phục vụ các lần đốt sau.
\r\n\r\n-\r\nKhông chấp nhận đốt trước khi chiều cao ngọn lửa và tốc độ lan tràn vượt quá\r\nmức độ cho phép. Lúc này phải tạm ngừng việc đốt dọn hoặc làm dịu ngọn lửa bằng\r\nbơm xịt nước.
\r\n\r\n-\r\nĐốt từng giải, từng đám từ trên dốc xuống chân dốc.
\r\n\r\n-\r\nKhông được đốt từ dưới dốc lên đối với nơi có độ dốc trên 15o
\r\n\r\n-\r\nKhông đốt xuôi chiều gió.
\r\n\r\n- Khi\r\nrừng thông ở giai đoạn non và rừng chưa khép tán, ngoài việc thực hiện chăm sóc\r\nrừng theo thiết kế trồng rừng, hàng năm vào trước mùa cháy cần dọn vệ sinh, thu\r\nnhặt cành nhánh, thảm khô, thảm tươi dễ cháy để hạn chế khả năng cháy rừng. Những\r\nvật liệu đó cần được dàn mỏng hoặc đưa ra ngoài nơi trống để đốt hoặc sử dụng\r\ncho các mục đích khác.
\r\n\r\nd)\r\nKhi rừng thông có chiều cao dưới cành khoảng 5m, tùy điều kiện cụ thể về tự nhiên,\r\nkinh tế và xã hội của địa phương có thể tiến hành đốt trước có điều khiển làm\r\ngiảm khối lượng vật liệu dễ cháy.
\r\n\r\n2. Chăm sóc và vệ sinh rừng
\r\n\r\n-\r\nHàng năm, trước mùa khô ở những khu rừng dễ xảy ra cháy, đặc biệt những khu\r\nrừng xung quanh nơi dân cư, nhà máy, kho tàng, khu tham quan, du lịch sinh\r\nthái, các đơn vị cơ quan, quân đội, nông – lâm trường cần kết hợp với chặt nuôi\r\ndưỡng, tỉa cành với việc thu dọn các vật liệu rơi rụng ở các băng trắng, băng\r\nxanh.
\r\n\r\n-\r\nĐể giảm nguy cơ cháy rừng cần phải chặt bỏ các cây bụi thảm tươi, cây cong queo\r\nsâu bệnh, thu dọn các cành khô, lá rụng ở xung quanh các khu rừng.
\r\n\r\n2.7.\r\nQuy vùng sản xuất nương rẫy và xử lý thực bì trồng rừng.
\r\n\r\nĐối\r\nvới các diện tích rừng thông liền kề với vùng canh tác nương rẫy của đồng bào cần\r\nphải qui vùng nương rẫy, vạch rõ ranh giới, có mốc bảng, niêm yết. Tổ chức\r\nhướng dẫn đồng bào phát đốt thực bì làm nương và trồng rừng cần tuân theo các\r\nnội dung chủ yếu sau:
\r\n\r\n-\r\nKhi làm nương rẫy hoặc trồng rừng phải phát dọn toàn bộ thực bì, phơi khô và\r\nvun thành giải rộng 2-3m, giải nọ cách giải kia 5-6 m và cách xa rừng từ 6-8m,\r\nđốt lúc gió nhẹ tốc độ gió <10km/h vào buổi chiều tối 16-18h hoặc buổi sáng\r\n6-8h; đốt lần lượt từng giải, thứ tự từ trên sườn đồi xuống chân đồi.
\r\n\r\n- Khi đốt dọn thực bì phải thông báo với cơ quan chức\r\nnăng và bố trí người canh gác, cứ 10- 15 m có một người canh gác trên băng,\r\ntuyệt đối không để lửa cháy lan vào rừng. Đốt xong, kiểm tra toàn bộ nương cho\r\ntới khi lửa tắt hẳn mới ra về.
\r\n\r\n3. CHỮA CHÁY RỪNG THÔNG
\r\n\r\n3.1.\r\nTổ chức lực lượng chữa cháy rừng
\r\n\r\nTrung\r\nbình 100 đến 200 ha rừng thông phải thành lập 1 tổ phòng cháy chữa cháy 5 - 10\r\nngười.
\r\n\r\nTrung\r\nbình 1000 - 2000 ha rừng thông phải thành lập 1 đội chữa cháy rừng cơ động\r\n10-15 người.
\r\n\r\n3.2.\r\nPhương tiện chữa cháy rừng thông
\r\n\r\nPhương\r\ntiện chữa cháy rừng thông được chia thành 2 nhóm: thủ công và cơ giới.
\r\n\r\n-\r\nPhương tiện thủ công gồm: cuốc, cào, dao phát, bàn dập, bình bơm nước đeo vai….
\r\n\r\n-\r\nPhương tiện cơ giới gồm: máy bơm, máy thổi gió, cưa cắt cây, ô tô chở nước, máy\r\nủi....
\r\n\r\n-\r\nLực lượng chữa cháy rừng thông phải được huấn luyện và trang bị đầy đủ phương\r\ntiện thiết bị và dụng cụ
\r\n\r\n3.3. Phương pháp chữa cháy rừng thông
\r\n\r\n3.3.1.\r\nKhi đám cháy xảy ra ở rừng thông non hoặc đám cháy có quy mô nhỏ\r\ndưới 1ha, tốc độ lan tràn chậm, áp dụng biện pháp chữa cháy trực tiếp, huy động\r\nlực lượng, phương tiện tại chỗ tác động trực tiếp vào đám cháy để dập tắt kịp\r\nthời.
\r\n\r\n3.3.2.\r\nKhi đám cháy lan rộng có quy mô trên 1ha, tốc độ gió từ trung bình\r\nđến mạnh > 6m/s, tốc độ lan tràn nhanh, áp dụng biện pháp giới hạn đám cháy\r\nđể dập lửa.
\r\n\r\na)\r\nVới rừng thông phân bố nơi độ dốc dưới 250, tạo băng trắng đón đầu\r\nphía trước ngọn lửa theo một khoảng cách phù hợp đảm bảo khi thi công xong ngọn\r\nlửa vừa mới lan tới. Chiều rộng của băng từ 10-20m tuỳ thuộc vào tốc độ của đám\r\ncháy và tốc độ gió. Vật liệu trên băng phải được thu dọn ngược về phía bên kia\r\nngọn lửa lan tới, đất hất về phía ngọn lửa.
\r\n\r\nb)\r\nVới rừng thông phân bố nơi độ dốc trên 250, băng trắng cần bố trí ở\r\nbên kia đường dông.
\r\n\r\nc)\r\nTrong điều kiện cho phép áp dụng biện pháp đốt ngược chiều hay “dùng lửa dập\r\nlửa”. Trước khi tiến hành đốt ngược về phía đám cháy, phải xây dựng các băng\r\ntựa có chiều rộng khoảng 5-10m.
\r\n\r\nd)\r\nTrường hợp có nguồn vật liệu lớn, chịu ảnh hưởng của nhiệt độ cao, độ ẩm không\r\nkhí thấp, gió mạnh... khi chữa cháy phải xây dựng nhiều băng cản lửa dự phòng\r\nlàm giảm tốc độ đám cháy.
\r\n\r\n3.3.3.\r\nNhững đám cháy rừng có quy mô nhỏ, dưới 1 ha do chủ rừng và các tổ\r\nphòng cháy, chữa cháy rừng dập lửa. Những đám cháy có quy mô từ 1 ha đến 30 ha\r\ndo chủ rừng, các tổ phòng cháy chữa cháy kết hợp với đội cơ động chịu trách\r\nnhiệm dập cháy. Những đám cháy có quy mô lớn trên 30 ha do chủ rừng, các tổ\r\nphòng cháy chữa cháy, các đội cơ động chữa cháy rừng phối hợp với lực lượng công\r\nan và quân đội dập cháy.
\r\n\r\n3.3.4. Điều kiện an toàn trong chữa cháy rừng thông
\r\n\r\n-\r\nMỗi nhóm tham gia chữa cháy rừng nên có từ 5-7 người để hỗ trợ nhau trong quá\r\ntrình chữa cháy rừng.
\r\n\r\n-\r\nPhải bố trí đủ nhân lực đề phòng khi lửa cháy lan, vượt tầm khống chế cho phép.
\r\n\r\n-\r\nPhải trang bị bảo hộ lao động cần thiết cho người tham gia chữa cháy rừng. Như\r\nquần áo bảo hộ lao động, giầy, mũ, kính chống cháy.
\r\n\r\n3.4. Khắc\r\nphục hậu quả cháy rừng thông
\r\n\r\n- Khi\r\nchữa cháy nếu có người bị thương phải sơ cứu và đưa đi cấp cứu
\r\n\r\n- Sau khi dập tắt đám cháy, các tổ chức\r\ncó liên quan như: Chủ rừng, Kiểm lâm, Công an địa phương và các ngành chức năng\r\nkhác phải phối hợp điều tra, xác minh nguyên nhân và truy tìm thủ phạm gây cháy\r\nrừng, lập biên bản có biện pháp xử lý nghiêm minh, đánh giá thiệt hại một cách\r\nnhanh chóng và có hiệu quả.
\r\n\r\n- Tiến hành thu dọn cành, cây\r\ncháy, thu gom những nguyên liệu còn khả năng tận dụng, đề phòng việc lợi dụng\r\ncháy để phá hoại rừng, phục hồi lại sự che phủ thực vật trên diện tích bị cháy.
\r\n\r\n+\r\nNếu rừng thông bị thiệt hại do cháy trên 60%, không có khả năng phục hồi tiến\r\nhành áp dụng phương pháp trồng mới, nhanh chóng phục hồi rừng.
\r\n\r\n+\r\nNếu rừng thông bị thiệt hại do cháy dưới 60%, tiến hành các biện pháp chăm sóc,\r\nbảo vệ những cây còn sống và trồng dặm nhằm phục hồi rừng.
\r\n\r\n4. ĐẦU TƯCHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY, CHỮA\r\nCHÁY RỪNG
\r\n\r\n4.1. Nguồn tài chính đầu tư
\r\n\r\nNguồn\r\ntài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng thông bao gồm:
\r\n\r\n1.\r\nNgân sách Nhà nước;
\r\n\r\n2.\r\nQuỹ bảo vệ và phát triển rừng/quỹ phòng cháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\n3.\r\nKinh phí đầu tư của chủ rừng;
\r\n\r\n4.\r\nKinh phí đầu tư, hỗ trợ từ các dự án của các tổ chức trong và ngoài nước
\r\n\r\n4.2. Sử dụng nguồn tài chính đầu tư
\r\n\r\nNguồn\r\ntài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng được quản lý và sử\r\ndụng theo quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện\r\nhành. Quy phạm này hướng dẫn cụ thể một số nội dung liên quan đến phòng cháy,\r\nchữa cháy rừng thông:
\r\n\r\na)\r\nĐầu tư cho xây dựng các công trình phòng cháy, trang bị các phương tiện, thiết\r\nbị chữa cháy rừng;
\r\n\r\nb)\r\nTuyên truyền mức độ nguy hiểm của loại rừng dễ xảy ra cháy và cháy lớn. Xây\r\ndựng phong trào quần chúng phòng cháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\nc)\r\nĐầu tư cho hoạt động của các lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng. Như: kiểm\r\ntra, tuần tra, dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng ...;
\r\n\r\nd)\r\nKhen thưởng trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\nđ)\r\nHỗ trợ bồi thường thiệt hại phương tiện, tài sản được huy động để chữa cháy\r\nrừng;
\r\n\r\ne)\r\nHỗ trợ tổ chức diễn tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\nf)\r\nBồi dưỡng cho người tham gia chữa cháy rừng;
\r\n\r\ng)\r\nChi trả cho các chi phí chữa cháy, bù vào dự trữ khi sử dụng các phương tiện,\r\nvật chất huy động chữa cháy rừng;
\r\n\r\nh)\r\nHỗ trợ các hoạt động khác về phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\n4.3. Ngân sách đầu tư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy\r\nrừng
\r\n\r\n4.3.1.\r\nKinh phí bảo đảm các hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng của các cơ quan\r\nchuyên trách, chủ rừng là các đơn vị nhà nước và các tổ chức thụ hưởng ngân\r\nsách nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của\r\nLuật Ngân sách.
\r\n\r\n4.3.2.\r\nCác chủ rừng không thụ hưởng ngân sách nhà nước tự bảo đảm kinh phí cho hoạt\r\nđộng phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định.
\r\n\r\n4.3.3.\r\nCác cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài\r\nvà các tổ chức quốc tế được khuyến khích đầu tư, tài trợ cho các hoạt động\r\nphòng cháy, chữa cháy rừng thông, cụ thể là:
\r\n\r\na)\r\nHoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\nb)\r\nTrang bị phương tiện, thiết bị và công cụ phòng cháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\nc)\r\nTuyên truyền cho các hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\nd)\r\nNghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phòng cháy, chữa cháy\r\nrừng.
\r\n\r\n5. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY\r\nRỪNG VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, CHỦ RỪNG, CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP, NGÀNH TRONG\r\nCÔNG TÁC PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG.
\r\n\r\n5.1. Tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng
\r\n\r\n5.1.1.\r\nNhững chủ rừng là cơ quan, tổ chức có diện tích rừng thông lớn trên 100 ha phải\r\nbố trí lực lượng chữa cháy chuyên trách và trực tiếp quản lý, duy trì hoạt động\r\ncủa đội phòng cháy, chữa cháy rừng. Đối với những chủ rừng có diện tích dưới 100\r\nha phải bố trí lực lượng bán chuyên trách canh gác phòng cháy, chữa cháy rừng\r\nvà xây dựng phương án hỗ trợ chữa cháy rừng trong các tháng cao điểm của mùa\r\ncháy.
\r\n\r\n5.1.2.\r\nNhững chủ rừng là hộ gia đình và cá nhân có diện tích rừng thông lớn cần thành\r\nlập các tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng và duy trì hoạt động trong các tháng\r\ncao điểm của mùa khô.
\r\n\r\n5.1.3.\r\nCơ quan Kiểm lâm phụ trách trên địa bàn có diện tích rừng thông lớn trên 1000\r\nha, tổ chức lực lượng duy trì các hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc\r\nphạm vi quản lý của mình trong các tháng cao điểm của mùa cháy. Chỉ đạo, kiểm\r\ntra, đôn đốc và tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các lực\r\nlượng phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\n5.1.4.\r\nTrên địa bàn các thôn, bản có diện tích rừng thông trên 100ha, cần thành lập\r\ncác tổ đội quần chúng bảo vệ rừng làm nhiệm vụ thường xuyên tuần tra canh gác\r\ndiện tích rừng được giao, khoán để bảo vệ và tham gia hỗ trợ chữa cháy rừng, ký\r\ncam kết phòng cháy, chữa cháy rừng liên gia.
\r\n\r\n5.1.5.\r\nChính quyền các cấp thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ huy\r\nphòng cháy, chữa cháy rừng của mình; xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy\r\nrừng trên địa bàn quản lý. Đặc biệt cần quan tâm đến những vùng trọng điểm có\r\ndiện tích rừng dễ cháy và rừng thông lớn.
\r\n\r\n5.2. Trách nhiệm của hộ gia đình, cá nhân và chủ rừng
\r\n\r\n5.2.1.\r\nHộ gia đình và cá nhân sinh sống ở ven rừng và gần rừng có trách nhiệm
\r\n\r\na)\r\nThực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và\r\nchữa cháy rừng theo quy định của pháp luật;
\r\n\r\nb)\r\nĐôn đốc nhắc nhở các thành viên trong gia đình thực hiện quy định, nội quy, các\r\nđiều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng;
\r\n\r\nc)\r\nPhát hiện cháy, báo cháy và tham gia chữa cháy rừng;
\r\n\r\nd)\r\nPhối hợp với các hộ gia đình, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an\r\ntoàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy cơ cháy đối với các khu\r\nrừng lân cận;
\r\n\r\ne)\r\nTham gia các hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan\r\ncó thẩm quyền.
\r\n\r\n5.2.2.\r\nChủ rừng có trách nhiệm
\r\n\r\na)\r\nXây dựng, ban hành theo thẩm quyền các qui định, nội quy và biện pháp về phòng\r\ncháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\nb)\r\nTổ chức thực hiện các qui định, nội, quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng\r\ncháy và chữa cháy rừng theo qui định của pháp luật;
\r\n\r\nc)\r\nXây dựng và tổ chức thực hiện phương án, dự án, kế hoạch phòng cháy, chữa cháy\r\nrừng. Khi lập dự án trồng rừng thông thuần loài phải có các giải pháp thiết kế\r\nvà thi công ngay các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng trong năm trồng\r\nrừng.
\r\n\r\nd)\r\nTổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy và chữa cháy\r\nrừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng; xây dựng phong trào\r\nquần chúng tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; quản lý và duy trì\r\nhoạt động của tổ, đội, quần chúng phòng cháy và chữa cháy rừng;
\r\n\r\nđ)\r\nKiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng; xử lý hoặc đề xuất xử lý các\r\nhành vi vi phạm qui định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy rừng; tổ chức khắc\r\nphục kịp thời các thiếu sót, vi phạm qui định an toàn về phòng cháy và chữa\r\ncháy rừng theo thẩm quyền;
\r\n\r\ne)\r\nĐầu tư trang bị phương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định\r\nhiện hành của Nhà nước;
\r\n\r\ng)\r\nBảo đảm kinh phí đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy\r\nđịnh hiện hành của Nhà nước;
\r\n\r\nh)\r\nĐịnh kỳ theo tuần báo cáo về tình hình phòng cháy và chữa cháy rừng, thông báo\r\nkịp thời cho cơ quan Kiểm lâm sở tại, cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và\r\ncơ quan quản lý trực tiếp có liên quan đến bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa\r\ncháy rừng thuộc phạm vi quản lý; trong các tháng cao điểm
\r\n\r\nmùa\r\ncháy
\r\n\r\ni)\r\nPhối hợp với các chủ rừng, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh\r\ntrong việc bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm\r\ncháy đối với các khu rừng, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận;
\r\n\r\nk)\r\nThực hiện các hoạt động phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu của cơ quan có\r\nthẩm quyền;
\r\n\r\nl)\r\nPhối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm\r\ngây cháy rừng và xử lý nghiêm minh các cá nhân, tập thể gây cháy rừng.
\r\n\r\n5.3. Trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành
\r\n\r\n5.3.1.\r\nTrách nhiệm của chính quyền các cấp:
\r\n\r\n1)\r\nUỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
\r\n\r\na)\r\nBan hành các quy định, nội quy và các biện pháp phòng cháy, chữa\r\ncháy rừng thông;
\r\n\r\nb)\r\nThành lập và ban hành chỉ đạo các cấp, các ngành ở địa phương tổ chức triển\r\nkhai thực hiện quy phạm này;
\r\n\r\nc)\r\nKiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng; chỉ đạo công tác phòng cháy,\r\nchữa cháy rừng và khắc phục hậu quả do cháy rừng gây ra;
\r\n\r\nd)\r\nBảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng theo kế hoạch hàng\r\nnăm.
\r\n\r\n2)\r\nUỷ ban nhân dân cấp huyện, xã có trách nhiệm:
\r\n\r\na)\r\nTổ chức hướng dẫn và thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện an\r\ntoàn, biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng;
\r\n\r\nb)\r\nTuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức phòng cháy, chữa cháy rừng; xây\r\ndựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng; thành\r\nlập các tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng ở các thôn bản;
\r\n\r\nc)\r\nKiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức thực hiện khắc phục hậu\r\nquả do cháy rừng gây ra;
\r\n\r\nd)\r\nBảo đảm chi kinh phí cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng theo đúng quy\r\nđịnh.
\r\n\r\n5.3.2.\r\nTrách nhiệm của cơ quan Kiểm lâm
\r\n\r\n-\r\nXây dựng chương trình, kế hoạch, phương án phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp\r\nluật về phòng cháy, chữa cháy rừng thông.
\r\n\r\n-\r\nHướng dẫn chủ rừng lập và thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng thông;\r\nbồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy rừng thông cho chủ rừng.
\r\n\r\n-\r\nKiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng\r\nthông.
\r\n\r\n-\r\nTuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng thông; phối\r\nhợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng và bồi dưỡng nghiệp vụ\r\ncho lực lượng quần chúng phòng cháy, chữa cháy rừng thông.
\r\n\r\n-\r\nTổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng và tổ chức lực lượng chuyên trách phòng cháy,\r\nchữa cháy rừng thông.
\r\n\r\n-\r\nTổ chức phòng cháy, chữa cháy các khu rừng thông là rừng đặc dụng, rừng phòng\r\nhộ trọng điểm.
\r\n\r\n-\r\nThực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy rừng thông.
\r\n\r\n5.3.3.\r\nTrách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
\r\n\r\n-\r\nKhi phê duyệt các dự án trồng rừng, khai thác rừng thông, nhất thiết phải bố\r\ntrí hạng mục kinh phí dành cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\n-\r\nHướng dẫn Uỷ ban Nhân dân cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch về quản lý sử dụng\r\nrừng, phát triển rừng, quy hoạch vùng sản xuất nương rãy và vùng sản xuất nông,\r\nlâm nghiệp.
\r\n\r\n-\r\nChỉ đạo các chủ rừng thuộc thẩm quyền xây dựng chương trình, kế hoạch, phương\r\nán và triển khai thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
\r\n\r\n-\r\nTham gia kiểm tra thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng thông.
\r\n\r\n6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
\r\n\r\n6.1.\r\nTổ chức thực hiện
\r\n\r\nQuy\r\nphạm là cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát các hoạt động\r\nvề công tác phòng cháy và chữa cháy rừng thông.
\r\n\r\nChi\r\ncục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tham mưu cho\r\nChủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy\r\nphạm này.
\r\n\r\n6.2. Hiệu lực thi hành
\r\n\r\nBản\r\nquy phạm này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n KT.\r\n BỘ TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nCHƯƠNG I
\r\n\r\nNHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\n1.\r\nPhạm vi áp dụng
\r\n\r\n2.\r\nĐối tượng áp dụng
\r\n\r\n3.\r\nGiải thích một số thuật ngữ
\r\n\r\n4.\r\nQuy định một số biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng không áp dụng đối với rừng\r\nphòng hộ và rừng đặc dụng
\r\n\r\nCHƯƠNG II
\r\n\r\nPHÒNG CHÁY RỪNG THÔNG
\r\n\r\n5.\r\nPhân loại cháy rừng thông
\r\n\r\n6.\r\nDự báo cháy rừng.
\r\n\r\n7.\r\nTổ chức trực cháy và tuần tra phát hiện sớm điểm cháy rừng thông
\r\n\r\n8.\r\nTuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng nhân dân
\r\n\r\n9.\r\nXây dựng các công trình phòng cháy rừng thông
\r\n\r\n10.\r\nBiện pháp làm giảm vật liệu cháy dưới tán rừng thông
\r\n\r\n11.\r\nQuy vùng sản xuất nương rẫy và sử lý thực bì trồng rừng
\r\n\r\nCHƯƠNG III
\r\n\r\nCHỮA CHÁY RỪNG THÔNG
\r\n\r\n12.\r\nTổ chức lực lượng chữa cháy rừng
\r\n\r\n13.\r\nPhương tiện chữa cháy rừng thông
\r\n\r\n14.\r\nPhương pháp chữa cháy rừng thông
\r\n\r\n15.\r\nKhắc phục hậu quả cháy rừng thông
\r\n\r\nCHƯƠNG IV
\r\n\r\nĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY\r\nRỪNG
\r\n\r\n16.\r\nNguồn tài chính đầu tư
\r\n\r\n17.\r\nSử dụng nguồn tài chính đầu tư
\r\n\r\n18.\r\nNgân sách đầu tư cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng
\r\n\r\nCHƯƠNG V
\r\n\r\nTỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG\r\nVÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, CHỦ RỪNG, CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP, NGÀNH TRONG CÔNG TÁC\r\nPHÒNG CHÁY,
\r\n\r\nCHỮA CHÁY RỪNG
\r\n\r\n19.\r\nTổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng
\r\n\r\n20.\r\nTrách nhiệm hộ gia đình, cá nhân, chủ rừng
\r\n\r\n21.\r\nTrách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành
\r\n\r\nCHƯƠNG VI
\r\n\r\nĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
\r\n\r\n22.\r\nTổ chức thực hiện
\r\n\r\n23.\r\nHiệu lực thi hành
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn ngành 04TCN89:2006, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN89:2006, Tiêu chuẩn ngành 04TCN89:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành số 04TCN89:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tiêu chuẩn ngành 04TCN89:2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 04TCN89:2006
File gốc của Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 89:2006 về quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng thông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 89:2006 về quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng thông do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 04TCN89:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-31 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng |