BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Chính sách thuế đối với tài sản cố định dùng để cho thuê. | Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Căn cứ Điều 2 Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ngày 15/06/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, quy định:
hời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê."
"1. Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận".
"2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
6. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng".
khoản 1 và khoản 3 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định:
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh, tài sản cố định máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ".
điểm e khoản 2 Điều 6 Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
ồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 01/01/2009 trở đi (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch.
Trường hợp TSCĐ cho thuê hoạt động là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe (giá chưa có thuế GTGT) thì Công ty không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng và không được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với phần trích khấu hao TSCĐ tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng.
Đối với trường hợp Công ty VCBL mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trong đó có cả xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe để cho thuê tài chính thì bên đi thuê tài chính (bao gồm cả các tổ chức tín dụng) phải trích khấu hao tài sản như TSCĐ thuộc sở hữu của mình. Trường hợp nếu bên đi thuê cam kết không mua lại tài sản thuê, bên đi thuê được tính khấu hao theo thời hạn thuê trong hợp đồng. Bên đi thuê tài chính căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và phần trích khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 572/TCT-DNL, Công văn số 572/TCT-DNL, Công văn 572/TCT-DNL của Tổng cục Thuế, Công văn số 572/TCT-DNL của Tổng cục Thuế, Công văn 572 TCT DNL của Tổng cục Thuế, 572/TCT-DNL
File gốc của Công văn 572/TCT-DNL về chính sách thuế đối với tài sản cố định dùng để cho thuê do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 572/TCT-DNL về chính sách thuế đối với tài sản cố định dùng để cho thuê do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 572/TCT-DNL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-02-26 |
Ngày hiệu lực | 2014-02-26 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |