Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm (05) năm trở lên quy định tại phần A Phụ lục I Nghị định này thực hiện đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm (05) năm trở lên quy định tại phần B Phụ lục I Nghị định này thực hiện đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng.
3. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch năm (05) năm trở lên của các ngành, lĩnh vực cấp quốc gia không thuộc danh mục Phụ lục I Nghị định này thực hiện đánh giá môi trường chiến lược rút gọn dưới hình thức lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
4. Kế hoạch năm (05) năm được xây dựng phù hợp với quy hoạch của ngành, lĩnh vực đã được thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược không bắt buộc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
5. Khuyến khích thực hiện đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch không quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Nội dung chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng bao gồm:
a) Mô tả tóm tắt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Quá trình tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; mô tả phạm vi nghiên cứu của đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề môi trường chính liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Mô tả diễn biến trong quá khứ và dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp không thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
d) Đánh giá sự phù hợp của các quan điểm, mục tiêu của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường; đánh giá, so sánh các phương án phát triển của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
đ) Đánh giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
e) Tham vấn các bên liên quan trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;
g) Đề xuất điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
h) Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá;
i) Kết luận và kiến nghị.
2. Nội dung chính báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bao gồm:
a) Quá trình tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược; mô tả phạm vi nghiên cứu của đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề môi trường chính liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Đánh giá sự phù hợp của các quan điểm, mục tiêu của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với các quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi trường; đánh giá; so sánh các phương án phát triển của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Đánh giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
d) Tham vấn các bên liên quan trong quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược;
đ) Đề xuất điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
e) Kết luận và kiến nghị.
3. Nội dung chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn bao gồm:
a) Quá trình tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, phạm vi nghiên cứu của đánh giá môi trường chiến lược và các vấn đề môi trường chính liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Đánh giá tác động đến các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Đề xuất điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường;
d) Kết luận và kiến nghị.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể yêu cầu về nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết và báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn; xây dựng, ban hành các hướng dẫn kỹ thuật đánh giá môi trường chiến lược chuyên ngành.
1. Trách nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc bí mật an ninh, quốc phòng;
b) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc bí mật an ninh, quốc phòng do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình;
d) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Cơ quan tổ chức việc lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (sau đây gọi chung là chủ dự án) gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đến cơ quan có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong thời hạn quy định tại Điều 8 Nghị định này có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và thông báo kết quả thẩm định cho chủ dự án. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, phải gửi văn bản thông báo cho chủ dự án biết để chỉnh sửa, bổ sung trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
4. Việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được tiến hành thông qua hội đồng thẩm định.
6. Việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn có thể được thực hiện bằng cách lấy ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản của các Ủy viên hội đồng thẩm định.
7. Trường hợp cần thiết, cơ quan có trách nhiệm tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Khảo sát vùng thực hiện dự án và khu vực phụ cận;
b) Kiểm chứng, đánh giá các thông tin, dữ liệu, kết quả phân tích, đánh giá, dự báo trong báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
c) Lấy ý kiến của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các chuyên gia liên quan;
d) Tổ chức các cuộc họp chuyên gia đánh giá theo chuyên đề.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
1. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết tối đa là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thời hạn tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến lược phải thẩm định lại thì thời hạn thẩm định thực hiện như quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
1. Trường hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được thông qua hoặc được thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung, chủ dự án có trách nhiệm:
a) Hoàn thiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trên cơ sở tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định.
b) Hoàn chỉnh văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên cơ sở tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định. Trường hợp có ý kiến khác, phải có giải trình cụ thể;
c) Giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã điều chỉnh và báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã chỉnh sửa, bổ sung gửi cơ quan thẩm định.
2. Trường hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến lược không được thông qua, chủ dự án có trách nhiệm:
a) Lập lại báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
b) Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định lại báo cáo đánh giá môi trường chiến lược cho cơ quan thẩm định để tổ chức thẩm định.
1. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược báo cáo kết quả thẩm định cho cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trong thời hạn tối đa là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã được chỉnh sửa, bổ sung.
2. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là một trong những căn cứ để thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Cơ quan thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm xem xét toàn diện, khách quan các đề xuất, kiến nghị trong báo cáo kết quả thẩm định và báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
1. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
2. Chủ dự án có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này lập báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư của mình.
3. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải lập lại trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án;
b) Không triển khai thực hiện dự án trong thời gian ba mươi sáu (36) tháng, kể từ thời điểm ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Thay đổi quy mô, công suất hoặc công nghệ làm gia tăng mức độ tác động xấu đến môi trường hoặc phạm vi chịu tác động do những thay đổi này gây ra.
1. Việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi).
2. Thời điểm trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:
a) Đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Đối với dự án thăm dò dầu khí thuộc mục 1 hoặc 2 Phụ lục II Nghị định này, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi khoan thăm dò dầu khí. Đối với dự án khai thác mỏ dầu khí, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch phát triển mỏ;
c) Đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng.
d) Đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c Khoản này, chủ dự án phải trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi quyết định đầu tư dự án. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để quyết định đầu tư dự án.
1. Trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này) phải tổ chức tham vấn ý kiến:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi thực hiện dự án.
b) Đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án.
2. Chủ dự án đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không phù hợp với quy hoạch ngành nghề trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được phê duyệt phải tham vấn ý kiến của cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
3. Các trường hợp sau đây không phải thực hiện việc tham vấn ý kiến:
a) Dự án đầu tư vào khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng với điều kiện dự án đó phải phù hợp với quy hoạch ngành nghề trong báo cáo đánh giá tác động môi trường của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được phê duyệt.
b) Dự án đầu tư nằm trên vùng biển chưa xác định được cụ thể trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã;
1. Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án được thực hiện theo cách thức sau đây:
a) Chủ dự án gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức chịu tác động trực tiếp của dự án kèm theo tài liệu tóm tắt về các hạng mục đầu tư chính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án xin ý kiến tham vấn;
b) Trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập đại diện của tổ chức, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án, thông tin cho chủ dự án biết về thời gian, địa điểm, thành phần tham gia buổi đối thoại, cùng chủ dự án chủ trì tổ chức buổi đối thoại trong thời hạn chậm nhất là mười (10) ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn của chủ dự án;
c) Kết quả đối thoại giữa chủ dự án, cơ quan được tham vấn và các bên có liên quan được ghi thành biên bản, trong đó có danh sách đại biểu tham gia và phản ảnh đầy đủ những ý kiến đã thảo luận, ý kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu của chủ dự án; biên bản có chữ ký (ghi họ tên, chức danh) của đại diện chủ dự án và đại diện các bên liên quan tham dự đối thoại;
d) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời chủ dự án bằng văn bản và công bố công khai để nhân dân biết. Quá thời hạn này, nếu cơ quan được tham vấn không có ý kiến bằng văn bản gửi chủ dự án thì được xem là cơ quan được tham vấn đã nhất trí với kế hoạch đầu tư của chủ dự án;
đ) Ý kiến tán thành, không tán thành của tổ chức, cá nhân được tham vấn phải được tổng hợp và thể hiện trung thực trong nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Các văn bản tham gia ý kiến của các cơ quan được tham vấn, biên bản cuộc đối thoại phải được sao và đính kèm trong phần phụ lục của báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định biểu mẫu tham vấn ý kiến các bên liên quan.
1. Chủ dự án, tổ chức dịch vụ tư vấn phải có đủ các điều kiện sau đây mới được lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Có cán bộ chuyên ngành môi trường với năm (05) năm kinh nghiệm trở lên nếu có bằng đại học, ba (03) năm nếu có bằng thạc sỹ, một (01) năm đối với trình độ tiến sỹ;
b) Có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên;
c) Có cơ sở vật chất - kỹ thuật, thiết bị chuyên dụng để đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích các mẫu về môi trường, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật. Trong trường hợp không có thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị có đủ năng lực.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chịu trách nhiệm trước chủ dự án và trước pháp luật về các thông tin, số liệu của mình trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết điều kiện, tổ chức hoạt động của tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
1. Nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:
a) Chỉ dẫn về xuất xứ của dự án, chủ dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án; nguồn thông tin, dữ liệu và phương pháp sử dụng; việc tổ chức và tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; việc tham vấn cộng đồng trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Liệt kê, mô tả chi tiết các hoạt động, hạng mục công trình của dự án có nguy cơ gây tác động xấu đến môi trường kèm theo quy mô về không gian, thời gian, khối lượng thi công, công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình và của cả dự án;
c) Đánh giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận; mức độ nhạy cảm của môi trường;
d) Đánh giá, dự báo tác động của dự án đến các điều kiện tự nhiên, thành phần môi trường tự nhiên, cộng đồng và các yếu tố kinh tế - xã hội có liên quan; kết quả tham vấn cộng đồng;
đ) Đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến các điều kiện tự nhiên, thành phần môi trường tự nhiên, sức khỏe cộng đồng và các yếu tố kinh tế - xã hội có liên quan;
e) Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong quá trình triển khai thực hiện dự án;
g) Dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi trường trong tổng dự toán kinh phí của dự án;
h) Cam kết của chủ dự án về việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành dự án đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và những quy định khác về bảo vệ môi trường có liên quan đến dự án.
a) Văn bản đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi)
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường; mẫu văn bản đề nghị thẩm định và số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án trong hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; xây dựng, ban hành các hướng dẫn kỹ thuật lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chuyên ngành.
1. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định.
2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án tại Phụ lục III Nghị định này, trừ các dự án thuộc bí mật an ninh, quốc phòng;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của mình, trừ các dự án quy định tại Phụ lục III Nghị định này;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt của mình và các dự án có liên quan đến an ninh, quốc phòng khi được cấp có thẩm quyền giao.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư trên địa bàn, trừ các dự án quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
1. Chủ dự án gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
2. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ dự án, cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tiến hành rà soát hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để hoàn thiện hồ sơ.
4. Trên cơ sở nội dung thông báo về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan thẩm định, chủ dự án có trách nhiệm thực hiện một trong các nội dung sau đây:
a) Lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cơ quan tổ chức việc thẩm định trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường không được thông qua. Thời hạn, thủ tục thẩm định lại thực hiện như thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường lần đầu;
b) Chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cơ quan thẩm định để xem xét, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường được thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung. Thời hạn chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường không tính vào thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Gửi lại báo cáo đánh giá tác động môi trường để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt theo quy định trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường được thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung.
1. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:
a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là sáu mươi (60) ngày làm việc;
b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường không thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với những dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc.
2. Thời hạn phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tối đa là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường không bao gồm thời gian chủ dự án hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường.
1. Sau khi ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cơ quan phê duyệt phải chứng thực vào mặt sau của trang bìa hoặc trang phụ bìa của báo cáo đánh giá tác động môi trường về việc đã phê duyệt báo cáo này và gửi đến các cơ quan liên quan theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Việc gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chứng thực, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi quyết định phê duyệt kèm báo cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án một (01) bản và Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án một (01) bản; gửi quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Bộ quản lý ngành;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án một (01) bản, Bộ Tài nguyên và Môi trường một (01) bản, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án một (01) bản; đối với dự án thuộc bí mật an ninh, quốc phòng, việc gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định riêng;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường cho chủ dự án một (01) bản; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây được gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi thực hiện dự án một (01) bản; gửi quyết định phê duyệt cho Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án; gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường một (01) bản khi được yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sao lục quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi đến và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu quyết định phê duyệt và hình thức chứng thực báo cáo đánh giá tác động môi trường.
1. Sau khi được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án có trách nhiệm lập, phê duyệt và niêm yết công khai kế hoạch quản lý môi trường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc tham vấn cộng đồng để nhân dân biết, kiểm tra, giám sát.
2. Kế hoạch quản lý môi trường được lập trên cơ sở chương trình quản lý môi trường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tổ chức và hoạt động của bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường của dự án;
b) Kế hoạch giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của dự án;
d) Kế hoạch xây lắp các công trình bảo vệ môi trường;
đ) Kế hoạch giám sát các nguồn thải phát sinh; giám sát môi trường xung quanh và những nội dung giám sát môi trường khác trong giai đoạn thi công xây dựng và giai đoạn dự án đi vào vận hành chính thức.
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng dự án; quan trắc môi trường theo yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Thiết kế, xây lắp các công trình bảo vệ môi trường; vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án; nghiệm thu các công trình bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; lâp, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu dọn vệ sinh vùng lòng hồ trước khi tích nước trong trường hợp dự án có nội dung đầu tư xây dựng hồ chứa thủy lợi hoặc hồ chứa thủy điện.
3. Lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo quy định tại Điều 25 Nghị định này và gửi cơ quan được quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định này để được kiểm tra, xác nhận trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức.
4. Hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lý môi trường và việc triển khai thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu liên quan đến dự án khi được yêu cầu.
5. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu để xảy ra sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng phải dừng ngay các hoạt động của dự án gây ra sự cố; tổ chức ứng cứu khắc phục sự cố; thông báo khẩn cấp cho cơ quan quản lý về môi trường cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan nơi có dự án để chỉ đạo và phối hợp xử lý.
1. Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tổ chức thực hiện các hoạt động sau đây đối với các dự án do mình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo quy định tại Điều 25, 26, 27 và 28 Nghị định này;
b) Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng của dự án trong trường hợp cần thiết.
2. Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có thể giao cho cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc tổ chức thực hiện các hoạt động quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này, sau đây gọi tắt là cơ quan kiểm tra, xác nhận.
3. Đối với dự án được đầu tư theo nhiều giai đoạn và chủ dự án có nhu cầu đưa một số hạng mục công trình đã đầu tư vào vận hành chính thức trước khi giai đoạn thi công xây dựng của dự án kết thúc, cơ quan kiểm tra, xác nhận có thể tổ chức kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các hạng mục công trình đã đầu tư theo đề nghị của chủ dự án.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết hoạt động kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án; xây dựng, ban hành các hướng dẫn kỹ thuật chuyên ngành để hỗ trợ hoạt động kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
1. Văn bản đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
2. Bản sao quyết định phê duyệt kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Báo cáo kết quả thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án quy định tại Điều 26 Nghị định này, trong đó mô tả rõ quy mô, quy trình công nghệ xử lý chất thải; những điều chỉnh, thay đổi so với phương án đặt ra trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
4. Phụ lục gửi kèm báo cáo kết quả thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án, bao gồm: bản vẽ hoàn công và kết quả vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải; các chứng chỉ, chứng nhận, công nhận của các thiết bị xử lý môi trường đồng bộ nhập khẩu hoặc đã được thương mại hóa; các phiếu kết quả đo đạc, phân tích mẫu; biên bản nghiệm thu và các văn bản khác có liên quan đến các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường.
1. Công trình, thiết bị, biện pháp thu gom, xử lý nước thải đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Công trình, thiết bị, biện pháp lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Công trình, thiết bị, biện pháp thu gom, xử lý bụi, khí thải đã đề xuất trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Công trình, thiết bị, biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường không liên quan đến chất thải; công trình, thiết bị, kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và các công trình, biện pháp, giải pháp kỹ thuật bảo vệ môi trường khác.
1. Cơ quan kiểm tra, xác nhận tổ chức xem xét hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án do chủ dự án gửi đến; thông báo bằng văn bản trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ.
2. Cơ quan kiểm tra, xác nhận tổ chức kiểm tra các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án thực hiện theo cách thức quy định tại Điều 28 Nghị định này trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp dự án chưa đủ điều kiện để cấp giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án, cơ quan kiểm tra, xác nhận phải có văn bản thông báo cho chủ dự án trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ thời điểm có kết quả kiểm tra.
3. Chủ dự án khắc phục những tồn tại của hồ sơ và trên thực tế theo yêu cầu được nêu trong thông báo của cơ quan kiểm tra, xác nhận; hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án và gửi lại cơ quan kiểm tra, xác nhận.
5. Cơ quan kiểm tra, xác nhận có trách nhiệm cấp giấy xác nhận việc chủ dự án đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do chưa cấp trong thời hạn tối đa năm (05) ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận lại hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án do chủ dự án gửi lại.
a) Họp đánh giá, thảo luận về các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án thực hiện;
b) Kiểm tra tình trạng thực tế các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án thực hiện và các giải pháp kỹ thuật, thiết bị có liên quan;
d) Lập báo cáo tổng hợp đánh giá kết quả kiểm tra thực tế các công trình, thiết bị, biện pháp, giải pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án thực hiện.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra, xác nhận có thể tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Tham vấn ý kiến hoặc thuê các chuyên gia, tổ chức đánh giá về các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được chủ dự án thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm chứng các kết quả phân tích môi trường của dự án do chủ dự án cung cấp thông qua các tổ chức có chức năng đo đạc, lấy mẫu phân tích và tư vấn về môi trường.
5. Cơ quan kiểm tra, xác nhận cấp giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án trên cơ sở biên bản kiểm tra và kết quả của các hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều này, nếu có.
6. Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án là căn cứ để chủ dự án đưa dự án hoặc một số hạng mục công trình của dự án đã được đầu tư trong trường hợp dự án được phân kỳ đầu tư theo nhiều giai đoạn vào vận hành chính thức. Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu văn bản có liên quan đến việc kiểm tra, xác nhận chủ dự án đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
1. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư bao gồm:
a) Giới thiệu tóm tắt về dự án, gồm: Tên và địa chỉ của chủ dự án; tên và địa điểm thực hiện dự án; quy mô, công suất, công nghệ sản xuất; lượng, chủng loại nguyên liệu, nhiên liệu tiêu thụ trong quá trình thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, số liệu kê khai;
b) Các loại chất thải phát sinh: Tải lượng tối đa, nồng độ tối đa của từng loại chất thải, nếu có;
c) Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư bao gồm:
a) Giới thiệu tóm tắt về phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm: Tên và địa chỉ của chủ cơ sở; địa điểm thực hiện; quy mô sản xuất hoặc loại hình kinh doanh, dịch vụ; lượng, chủng loại nguyên liệu, nhiên liệu tiêu thụ trong quá trình hoạt động. Chủ cơ sở phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các thông tin, số liệu kê khai;
b) Các loại chất thải phát sinh: Tải lượng tối đa, nồng độ tối đa của từng loại chất thải, nếu có;
c) Cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1. Đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác.
2. Đối với dự án thăm dò dầu khí, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi khoan thăm dò.
3. Đối với dự án đầu tư có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, chủ dự án phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng.
4. Đối với các dự án, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, chủ dự án hoặc chủ cơ sở phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước khi thực hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Trong các trường hợp sau đây, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường:
a) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn một (01) xã, không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi);
b) Dự án đầu tư nằm trên địa bàn một (01) xã, không phát sinh chất thải trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Đối với dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện trên địa bàn từ hai (02) huyện trở lên, chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh được thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại một trong các Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi thuận lợi nhất cho chủ dự án, chủ cơ sở.
4. Đối với dự án đầu tư thực hiện trên vùng biển chưa xác định được cụ thể trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, chủ dự án thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đăng ký xử lý, thải bỏ chất thải của dự án. Trường hợp dự án không có chất thải phải đưa vào đất liền để tái chế, tái sử dụng, xử lý, thải bỏ, chủ dự án không phải thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
1. Việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Chủ dự án, chủ cơ sở gửi hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này;
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án, chủ cơ sở biết về việc chấp nhận hồ sơ hoặc không chấp nhận hồ sơ bản cam kết bảo vệ môi trường. Trường hợp không chấp nhận, phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
1. Trường hợp bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi chủ dự án, cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mỗi nơi một (01) bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký; trường hợp dự án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện trên địa bàn từ hai (02) huyện trở lên, phải gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
2. Trường hợp bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi chủ dự án, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp huyện mỗi nơi một (01) bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký.
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường trong bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký.
2. Dừng hoạt động và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để chỉ đạo và phối hợp xử lý trong trường hợp để xảy ra sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án, sản xuất, kinh doanh.
3. Hợp tác, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp mọi thông tin cần thiết có liên quan để cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành các hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4. Lập lại bản cam kết bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi địa điểm thực hiện;
b) Không triển khai thực hiện trong thời hạn hai mươi bốn (24) tháng, kể từ ngày bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký;
c) Thay đổi quy mô, công suất, công nghệ làm gia tăng mức độ tác động xấu đến môi trường hoặc phạm vi chịu tác động do những thay đổi này gây ra.
5. Trường hợp dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thay đổi tính chất hoặc quy mô đến mức tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Phụ lục II Nghị định này, chủ dự án, chủ cơ sở phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này để được thẩm định, phê duyệt theo quy định.
1. Kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Tiếp nhận và xử lý các ý kiến đề xuất, kiến nghị của chủ dự án, chủ cơ sở hoặc các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
3. Phối hợp với chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh xử lý kịp thời các sự cố xảy ra trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1. Chế độ tài chính cho hoạt động đánh giá môi trường chiến lược được quy định như sau:
a) Chi phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược bố trí trong kinh phí xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do ngân sách bảo đảm từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế và các nguồn khác, nếu có;
b) Chi phí cho hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
2. Chế độ tài chính cho hoạt động đánh giá tác động môi trường được quy định như sau:
a) Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bố trí từ nguồn vốn đầu tư của chủ dự án;
b) Chi phí cho hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bố trí từ nguồn thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Chi phí cho hoạt động kiểm tra, xác nhận việc chủ dự án đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
3. Chế độ tài chính cho hoạt động cam kết bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Chi phí lập cam kết bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn vốn đầu tư của chủ dự án;
b) Chi phí cho hoạt động kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong bản cam kết bảo vệ môi trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
4. Trách nhiệm hướng dẫn:
a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Điểm a và b Khoản 1, Điểm b và c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Điểm a Khoản 2 và Điểm a Khoản 3 Điều này đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ sáu (06) tháng một lần gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện: Hoạt động đăng ký và kiểm tra việc thực hiện bản cam kết bảo vệ môi trường; hoạt động đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản trên địa bàn mình quản lý. Thời hạn báo cáo quy định như sau:
a) Lần thứ nhất trước ngày 10 tháng 07 của năm thực hiện;
b) Lần thứ hai trước ngày 10 tháng 01 của năm kế tiếp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 01 hàng năm gửi báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện: Hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; hoạt động đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; hoạt động kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; hoạt động thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; hoạt động đăng ký và kiểm tra thực hiện đề án bảo vệ môi trường đơn giản của năm trước trên địa bàn mình quản lý.
3. Bộ (trừ Bộ Quốc phòng và Bộ Công an), cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước ngày 15 tháng 01 hàng năm gửi báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện: Hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; hoạt động kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của năm trước thuộc lĩnh vực quản lý của mình.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về nội dung, hình thức các loại báo cáo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Hồ sơ đề nghị: Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; đăng ký xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường; xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã được phê duyệt đề án bảo vệ môi trường có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt đề án bảo vệ môi trường để xem xét xác nhận về việc thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường đưa ra trong đề án bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật tại thời điểm đề án bảo vệ môi trường được phê duyệt.
a) Lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này để thẩm định, phê duyệt;
b) Lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định này để đăng ký.
4. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được cấp quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đã đi vào hoạt động chính thức nhưng chưa có giấy xác nhận việc thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành, phải lập hồ sơ đề nghị xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã thực hiện gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 26 Nghị định này để được kiểm tra, xác nhận trong thời hạn hai (02) năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Nội dung hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường; quy trình, thời hạn và cách thức tiến hành kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 24, 25, 27 và 28 Nghị định này.
5. Đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản là căn cứ để khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện và là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
1. Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
2. Dự án có sử dụng diện tích đất của vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thế giới, khu di tích lịch sử, văn hóa, khu danh lam thắng cảnh được xếp hạng cấp quốc gia, các vùng thuộc khu dự trữ sinh quyển (trừ các dự án sử dụng diện tích đất thuộc vùng chuyển tiếp của khu dự trữ sinh quyển dưới 20 ha).
3. Dự án xây dựng nhà máy điện nguyên tử, nhà máy điện nhiệt hạch, lò phản ứng hạt nhân; dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất từ 300 MW có địa điểm nằm cách khu đô thị, khu dân cư tập trung dưới 02 km; dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện khác công suất từ 600 MW trở lên; dự án xây dựng nhà máy thủy điện, công trình thủy lợi có dung tích hồ chứa từ 100.000.000 m3 nước trở lên.
4. Dự án có lấn biển từ 20 ha trở lên; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn sóng, chắn gió, chắn cát bay, rừng đặc dụng từ 20 ha trở lên hoặc các loại rừng tự nhiên khác từ 100 ha trở lên; dự án có sử dụng diện tích đất lúa 2 vụ từ 20 ha trở lên; dự án xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản trên cát có diện tích từ 100 ha trở lên.
5. Dự án xây dựng nhà máy lọc, hóa dầu; dự án xây dựng cơ sở sản xuất hóa chất cơ bản, thuốc bảo vệ thực vật, chất tẩy rửa, phụ gia, phân hóa học công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án xây dựng cơ sở sản xuất ắc quy có công suất từ 300.000 KWh/năm trở lên hoặc 600 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án nhà máy sản xuất xi măng công suất từ 1.200.000 tấn xi măng/năm trở lên; dự án cơ sở sản xuất có chứa chất phóng xạ hoặc phát sinh chất thải phóng xạ; dự án nhà máy sản xuất bột giấy có công suất từ 25.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án xây dựng nhà máy sản xuất cồn, rượu có công suất từ 500.000 lít sản phẩm/năm trở lên; dự án xây dựng nhà máy sản xuất bia, nước giải khát có công suất từ 2.000.000 lít sản xuất/năm trở lên; dự án xây dựng nhà máy chế biến thủy sản có công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên.
6. Dự án khai thác dầu khí; dự án khai thác khoáng sản rắn công suất từ 500.000 m3 nguyên khai/năm trở lên (bao gồm đất đá thải, khoáng sản); dự án khai thác đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ; dự án tuyển, làm giàu đất hiếm, khoáng sản có tính phóng xạ có quy mô công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án chế biến, tinh chế đất hiếm, kim loại màu, khoáng sản có tính phóng xạ có sử dụng từ 100.000 tấn quặng tinh/năm; dự án khai thác nước để làm nguồn nước cấp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt có công suất từ 250.000 m3 nước/ngày đêm trở lên.
7. Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, khu đô thị có diện tích từ 200 ha trở lên; dự án xây dựng bệnh viện có quy mô từ 500 giường bệnh trở lên; dự án xây dựng công trình giao thông ngầm có chiều dài từ 2.000 m trở lên; dự án xây dựng cảng cho tàu có trọng tải từ 50.000 DWT; dự án xây dựng cơ sở luyện gang thép có công suất từ 200.000 tấn sản phẩm/năm trở lên.
8. Dự án xây dựng khu tái chế, xử lý, chôn lấp, tiêu hủy chất thải nguy hại thu gom từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; dự án xây dựng khu tái chế, xử lý, chôn lấp, tiêu hủy chất thải rắn thông thường công suất từ 250 tấn/ngày đêm trở lên; dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải công nghiệp tập trung công suất từ 5.000 m3 nước thải/ngày đêm trở lên;
9. Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất có tính chất, quy mô, công suất tới mức tương đương với dự án thứ tự từ 1 đến 8 của Phụ lục này.
10. Dự án có từ một hạng mục trở lên trong số các dự án thứ tự từ 1 đến 9 của Phụ lục này.
11. Các dự án khác nêu tại Phụ lục II nằm trên địa bàn 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc nằm trên vùng biển không xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc dự án nằm trên địa bàn của 02 quốc gia trở lên./.
Do sơ suất trong khâu biên tập, xin đính chính một số sai sót trong Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
1. Khoản 4 Điều 39:
Trang 28 dòng thứ 11 và 12 từ trên xuống của Nghị định viết là: “… quy định tại Điều 26 Nghị định này để …”
Nay xin sửa lại là: “ … quy định tại Điều 24 Nghị định này để …”.
Do sơ suất trong khâu biên tập, xin đính chính một số sai sót trong Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
3. Điểm 2 mục II phần A Phụ lục I:
Trang 1 dòng thứ 11 từ trên xuống phần nội dung Phụ lục I của Nghị định viết là: “… không quy định tại phần B, Phụ lục II”
Nay xin sửa lại là: “… không quy định tại phần B, Phụ lục I”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 39 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường (gọi tắt là Nghị định số 29/2011/NĐ-CP) như sau:
“3. Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (gọi chung là cơ sở) đến thời điểm ngày 05 tháng 6 năm 2011 đã đi vào hoạt động nhưng không có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, giấy đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, trước ngày 31 tháng 12 năm 2014 phải thực hiện một trong hai biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm sau:
a) Lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP để thẩm định, phê duyệt.
b) Lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường quy định tại Điều 29 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP để đăng ký”.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 3. Đối tượng thực hiện đánh giá môi trường chiến lược và các hình thức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược và hình thức thể hiện báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 và phần C Phụ lục I Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP tự lựa chọn hình thức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
3. Đối tượng đánh giá môi trường chiến lược chi tiết quy định tại phần C Phụ lục I Nghị định số 29/2011/NĐ-CP thực hiện theo hình thức do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo. Trường hợp trong văn bản chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ không yêu cầu cụ thể về hình thức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược chi tiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn hình thức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược chi tiết.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 4. Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Thời điểm thực hiện đánh giá môi trường chiến lược và yêu cầu về việc sử dụng kết quả đánh giá môi trường chiến lược được quy định tại Điều 4 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Cơ quan chủ trì lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch (sau đây gọi là chủ dự án) thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và trình cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thẩm định.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Chủ dự án của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này đến cơ quan tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng bao gồm:
a) Một (01) văn bản đề nghị thẩm định thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.1 Thông tư này..
b) Chín (09) bản báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được đóng thành quyển với hình thức trang bìa, trang phụ bìa và yêu cầu về cấu trúc, nội dung thực hiện theo mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục 1.2 và Phụ lục 1.3 Thông tư này.
c) Chín (09) bản dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
d) Trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn chín (09) người, hoặc trong trường hợp cần thiết khác theo yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án cung cấp thêm báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch so với số lượng tài liệu quy định tại điểm b và c khoản này.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bao gồm:
a) Một (01) văn bản đề nghị thẩm định thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.4 Thông tư này.
b) Chín (09) bản dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được lồng ghép nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết. Yêu cầu về cấu trúc và nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.5 Thông tư này.
c) Trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn chín (09) người, hoặc trong trường hợp cần thiết khác theo yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án cung cấp thêm dự thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch so với số lượng quy định tại điểm b khoản này.
4. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn bao gồm:
a) Một (01) văn bản đề nghị thẩm định thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.6 Thông tư này.
b) Năm (05) bản dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được lồng ghép báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn. Yêu cầu về cấu trúc và nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.7 Thông tư này.
5 Chủ dự án của đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này không phải lập hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 6. Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện thông qua hội đồng thẩm định. Tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Chương 4 Thông tư này.
3. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Điều 8 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
4. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, phải gửi văn bản thông báo cho chủ dự án để chỉnh sửa, bổ sung.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 7. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được thẩm định
1. Thực hiện quy định tại Điều 9 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Gửi lại cơ quan tổ chức thẩm định:
a) Ba (03) bản báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã được chỉnh sửa, bổ sung kèm theo một (01) bản được ghi trên đĩa CD. một (01) dự thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được chỉnh sửa và văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.8 Thông tư này trong trường hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết dưới hình thức báo cáo riêng.
b) Ba (03) dự thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được chỉnh sửa, bổ sung kèm theo một (01) bản được ghi trên đĩa CD. văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.8 Thông tư này trong trường hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến lược chi tiết thực hiện dưới hình thức lồng ghép trong báo cáo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoặc báo cáo đánh giá môi trường chiến lược rút gọn.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 8. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Cơ quan tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược gửi hồ sơ báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược cho cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, bao gồm:
a) Một (01) văn bản báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1.9 Thông tư này.
b) Một (01) bản sao văn bản của chủ dự án giải trình về việc tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
2. Thời hạn gửi hồ sơ báo cáo kết quả thẩm định chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đã được chỉnh sửa, bổ sung kèm theo văn bản giải trình của chủ dự án.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Xem xét toàn diện, khách quan các đề xuất, kiến nghị được nêu trong hồ sơ báo cáo kết quả thẩm định của cơ quan tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và việc tiếp thu ý kiến thẩm định của chủ dự án.
2. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu chủ dự án chỉnh sửa, bổ sung dự thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên cơ sở xem xét hồ sơ báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 10. Đối tượng, thời điểm lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ các dự án sau đây phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Dự án có thứ tự từ mục 1 đến mục 143 và mục 145 Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP. dự án có tên gọi khác nhưng có tính chất, quy mô tương đương các dự án có thứ tự từ mục 1 đến mục 143 Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
b) Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc phê duyệt, xác nhận đề án bảo vệ môi trường tới mức tương đương với các đối tượng từ mục 1 đến mục 143 Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
c) Dự án thuội đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 35 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Chủ dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và trình cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thẩm định và phê duyệt. Thời điểm lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 10. Đối tượng, thời điểm lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ các dự án sau đây phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Dự án có thứ tự từ mục 1 đến mục 143 và mục 145 Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP. dự án có tên gọi khác nhưng có tính chất, quy mô tương đương các dự án có thứ tự từ mục 1 đến mục 143 Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
b) Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc phê duyệt, xác nhận đề án bảo vệ môi trường tới mức tương đương với các đối tượng từ mục 1 đến mục 143 Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
c) Dự án thuội đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 35 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Chủ dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và trình cơ quan có thẩm quyền để tổ chức thẩm định và phê duyệt. Thời điểm lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 11. Lập lại và thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường nhưng chưa đi vào vận hành phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi địa điểm thực hiện dự án hoặc không triển khai thực hiện dự án trong thời gian ba sáu (36) tháng, kể từ thời điểm ban hành quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
b) Tăng quy mô, công suất hoặc thay đổi công nghệ làm gia tăng phạm vi gây tác động hoặc làm gia tăng các tác động tiêu cực đến môi trường không do chất thải gây ra hoặc làm gia tăng tổng lượng chất thải hoặc phát sinh các loại chất thải mới, chất thải có thành phần gây ô nhiễm cao hơn so với kết quả tính toán, dự báo trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
2. Việc lập lại, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại các Điều 12, 13, 14 và Điều 15 Thông tư này.
3. Chủ dự án chỉ được triển khai thực hiện những nội dung thay đổi sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 12. Tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Văn bản của chủ dự án gửi xin ý kiến tham vấn thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.1 Thông tư này.
3. Văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức được xin ý kiến tham vấn thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.2 Thông tư này.
4. Trong quá trình tham vấn, chủ dự án có trách nhiệm bảo đảm văn bản xin ý kiến tham vấn kèm theo tài liệu tóm tắt về các hạng mục đầu tư chính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án được gửi đến các cơ quan, tổ chức được tham vấn.
5. Thời hạn trả lời ý kiến tham vấn đối với cơ quan, tổ chức được tham vấn ý kiến là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn do chủ dự án gửi đến.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 12. Tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc tham vấn ý kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Văn bản của chủ dự án gửi xin ý kiến tham vấn thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.1 Thông tư này.
3. Văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức được xin ý kiến tham vấn thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.2 Thông tư này.
4. Trong quá trình tham vấn, chủ dự án có trách nhiệm bảo đảm văn bản xin ý kiến tham vấn kèm theo tài liệu tóm tắt về các hạng mục đầu tư chính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án được gửi đến các cơ quan, tổ chức được tham vấn.
5. Thời hạn trả lời ý kiến tham vấn đối với cơ quan, tổ chức được tham vấn ý kiến là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến tham vấn do chủ dự án gửi đến.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 13. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Một (01) văn bản của chủ dự án đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.3 Thông tư này.
2. Bảy (07) bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn bảy (07) người, hoặc trong trường hợp cần thiết khác theo yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường. Hình thức trang bìa, trang phụ bìa và yêu cầu về cấu trúc và nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục 2.4 và 2.5 Thông tư này.
3. Một (01) bản dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi).
4. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này, ngoài các văn bản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải kèm theo một (01) bản sao quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, quyết định phê duyệt hoặc giấy xác nhận đề án bảo vệ môi trường hoặc văn bản chứng minh bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang vận hành.
5. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này, ngoài các văn bản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải kèm theo một (01) bản sao quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án trước đó.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 14. Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thẩm định, cách thức tiến hành và các hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Điều 18 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Tổ chức và hoạt động của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Chương 4 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 15. Quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tương ứng tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc thông qua với điều kiện phải chính sửa, bổ sung, chủ dự án hoàn thiện báo cáo, ký vào phía dưới của từng trang báo cáo (từ trang bìa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.4 Thông tư này) nhân bản, đóng thành quyển gáy cứng, đóng dấu (nếu có) và gửi báo cáo đến cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với số lượng đủ để gửi tới các địa chỉ quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP kèm theo một (01) bản được ghi trên đĩa CD và văn bản của chủ dự án giải trình về những chỉnh sửa, bổ sung nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu trong văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan thường trực thẩm định.
3. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.6 Thông tư này.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt
1. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Chứng thực báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.7 Thông tư này.
b) Gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chứng thực đến các địa chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 15. Quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Quy trình và thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tương ứng tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc thông qua với điều kiện phải chính sửa, bổ sung, chủ dự án hoàn thiện báo cáo, ký vào phía dưới của từng trang báo cáo (từ trang bìa thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.4 Thông tư này) nhân bản, đóng thành quyển gáy cứng, đóng dấu (nếu có) và gửi báo cáo đến cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường với số lượng đủ để gửi tới các địa chỉ quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP kèm theo một (01) bản được ghi trên đĩa CD và văn bản của chủ dự án giải trình về những chỉnh sửa, bổ sung nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu trong văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan thường trực thẩm định.
3. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 2.6 Thông tư này.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt
...
2. Trách nhiệm của chủ dự án:
a) Điều chỉnh dự án đầu tư để đảm bảo phù hợp với yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
b) Công khai thông tin về dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
c) Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Chương 5 Thông tư này trước khi đưa dự án đi vào vận hành chính thức.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cơ chế tài chính và mức kinh phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược như sau:
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Nguồn kinh phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
...
Điều 3. Nội dung chi lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
...
Điều 4. Mức chi phí lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
...
Điều 5. Lập, chấp hành dự toán và thanh toán, quyết toán
...
Điều 6. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1 HỆ SỐ CỦA QUY MÔ DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN CỦA ĐỊA BÀN LẬP BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC (H1)
...
PHỤ LỤC 2 HỆ SỐ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA NGÀNH VÀ LĨNH VỰC (H2)
...
PHỤ LỤC 3 HỆ SỐ KHU VỰC ĐẶC BIỆT (H3)
...
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 18. Thành phần và cơ cấu của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Thành phần, cơ cấu của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Thành phần và cơ cấu của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP. Trường hợp dự án nằm trong: khu kinh tế. khu công nghiệp. khu công nghệ cao. khu chế xuất. cụm công nghiệp. khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung khác (sau đây gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung), thành phần hội đồng thẩm định có thể có đại diện của cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và đại diện chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung nơi thực hiện dự án.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 19. Chức năng và nguyên tắc làm việc của hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
…
Điều 20. Điều kiện, tiêu chí lựa chọn các chức danh của hội đồng thẩm định
…
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy viên hội đồng
…
Điều 22. Quyền hạn của Ủy viên hội đồng
…
Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch hội đồng
…
Điều 24. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Chủ tịch hội đồng
…
Điều 25. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên phản biện
…
Điều 26. Trách nhiệm và quyền hạn của Uỷ viên thư ký
…
Điều 27. Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy viên hội đồng là đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường tham gia hội đồng thẩm định do các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập
…
Điều 28. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thường trực thẩm định
…
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 35. Trách nhiệm của chủ dự án trước khi đưa dự án vào vận hành chính thức
1. Trước khi đưa dự án đi vào vận hành chính thức, chủ dự án có trách nhiệm:
a) Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều 23 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP và các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án quy định tại Điều 26 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
b) Vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
c) Lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 39 Thông tư này.
2. Đối với trường hợp dự án không có công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành, chủ dự án không phải lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
3. Đối với trường hợp dự án liên quan đến xử lý chất thải nguy hại:
a) Dự án xử lý chất thải nguy hại không có các hạng mục đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác ngoài việc vận chuyển, xử lý, tái chế, tiêu hủy chất thải nguy hại và thuộc thẩm quyền cấp phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại của Bộ Tài nguyên và Môi trường, chủ dự án không phải thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này nhưng phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
b) Dự án liên quan đến xử lý chất thải nguy hại không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này, chủ dự án phải thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo quy định tại Thông tư này để được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trước khi xin cấp giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 36. Thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng của dự án
1. Chủ dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng của dự án.
2. Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng của dự án trong trường hợp cần thiết.
3. Hoạt động kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng của dự án được tiến hành thông qua đoàn kiểm tra do cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 39 Thông tư này thành lập với thành phần, cơ cấu quy định tại Điều 40 Thông tư này. Nội dung kiểm tra và trách nhiệm của đoàn kiểm tra do cơ quan thành lập đoàn kiểm tra quyết định.
4. Cơ quan thành lập đoàn kiểm tra có thể thuê các đơn vị tư vấn độc lập giám sát việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng.
5. Cơ quan tổ chức việc kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án về kết quả kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thi công xây dựng của dự án trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 38. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án
1. Hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án gồm:
a) Một (01) văn bản đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.2 Thông tư này.
b) Một (01) bản sao quyết định phê duyệt kèm theo bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
c) Năm (05) báo cáo kết quả thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.3 Thông tư này. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, chủ dự án phải gửi thêm số lượng báo cáo bằng số lượng các tỉnh tăng thêm để phục vụ công tác kiểm tra.
d) Phụ lục kèm theo với số lượng bằng số lượng báo cáo kết quả thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án quy định tại điểm c khoản này. Các tài liệu của phụ lục thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
2. Trường hợp dự án được đầu tư theo nhiều giai đoạn hoặc có nhiều hạng mục độc lập, chủ dự án được lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo từng giai đoạn hoặc theo các hạng mục độc lập của dự án.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 39. Kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) giao cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc (sau đây gọi chung là cơ quan kiểm tra, xác nhận) tổ chức kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của mình.
2. Cơ quan kiểm tra, xác nhận tổ chức kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án sau khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 38 Thông tư này.
3. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Thông tư này, cơ quan kiểm tra, xác nhận tổ chức kiểm tra, xác nhận cho từng giai đoạn của dự án hoặc cho các hạng mục độc lập của dự án.
4. Quy trình, thời hạn, cách thức kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án được quy định tại các Điều 27 và 28 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
5. Hoạt động kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án được thực hiện thông qua đoàn kiểm tra do cơ quan kiểm tra, xác nhận thành lập với thành phần, cơ cấu quy định tại Điều 40 Thông tư này.
6. Hoạt động kiểm tra việc khắc phục các nội dung còn tồn tại của các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã được chủ dự án khắc phục quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 44 Thông tư này.
7. Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.4 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 37. Vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải
1. Việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải phải được tiến hành đồng thời với quá trình vận hành thử nghiệm dự án.
2. Trước khi tiến hành vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, chủ dự án phải có văn bản thông báo kế hoạch vận hành thử nghiệm cho cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.1 Thông tư này.
3. Việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải kéo dài không quá sáu (06) tháng, kể từ thời điểm bắt đầu vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải.
4. Trong quá trình vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, chủ dự án phải tự tiến hành hoặc thuê đơn vị có đủ năng lực và tư cách pháp nhân tiến hành lấy mẫu, đo đạc, phân tích thành phần và những tính chất đặc trưng của chất thải trước và sau khi được xử lý. Số lần tiến hành lấy mẫu và phân tích thành phần của chất thải trong quá trình vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án phải bảo đảm tối thiểu là ba (03) lần ở các thời điểm khác nhau. Thời điểm lấy mẫu tùy thuộc vào tính chất của từng hạng mục công trình của dự án cụ thể để bảo đảm các mẫu chất thải là đại diện, đặc trưng cho giai đoạn vận hành của dự án.
5. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP không phải thực hiện việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, nhưng phải thực hiện việc lấy mẫu phân tích các loại chất thải sau khi được xử lý bởi các công trình xử lý chất thải đã được xây lắp tối thiểu ba (03) lần tại các thời điểm khác nhau trong điều kiện sản xuất bình thường để lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án để được kiểm tra, xác nhận trước ngày 05 tháng 6 năm 2013.
6. Trong quá trình vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, nếu phát hiện chất thải xả ra môi trường không đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, chủ dự án phải dừng ngay hoạt động vận hành thử nghiệm, thực hiện các biện pháp ngăn chặn việc phát tán chất thải ra môi trường và thông báo khẩn cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan nơi có dự án để chỉ đạo và phối hợp xử lý. Trường hợp gây ra sự cố môi trường hoặc chất thải xả ra môi trường không đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn dẫn đến thiệt hại cho tổ chức, cá nhân, chủ dự án phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 40. Thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án
1. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan kiểm tra, xác nhận ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.5 Thông tư này.
2. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: các cán bộ của cơ quan kiểm tra, xác nhận và các chuyên gia về môi trường, lĩnh vực liên quan đến dự án và theo cơ cấu: một (01) Trưởng đoàn là cán bộ của cơ quan kiểm tra, xác nhận, trong trường hợp cần thiết có thể có một (01) Phó trưởng đoàn. một (01) Thư ký và các thành viên.
3. Trường hợp việc kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường không do Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện, ngoài thành phần quy định tại khoản 2 Điều này, trong thành phần đoàn kiểm tra còn có đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án.
4. Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, ngoài thành phần quy định tại khoản 2 Điều này, trong thành phần đoàn kiểm tra có thể có đại diện cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp huyện nơi thực hiện dự án.
Điều 41. Nguyên tắc làm việc của đoàn kiểm tra
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 41. Nguyên tắc làm việc của đoàn kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai giữa các thành viên và giữa các thành viên với đại diện chủ dự án trong các cuộc họp và trong quá trình kiểm tra thực tế các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã thực hiện.
2. Đoàn kiểm tra tiến hành việc kiểm tra thực tế các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có mặt ít nhất hai phần ba (2/3) số lượng thành viên đoàn kiểm tra theo quyết định thành lập của cơ quan kiểm tra, xác nhận, trong đó, phải có sự tham gia của Trưởng đoàn (hoặc Phó trưởng đoàn khi Trưởng đoàn vắng mặt) và Thư ký đoàn kiểm tra.
b) Có mặt của đại diện có thẩm quyền của chủ dự án.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 42. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên đoàn kiểm tra
1. Trách nhiệm và quyền hạn chung của các thành viên đoàn kiểm tra:
a) Nghiên cứu hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường.
b) Thông qua Thư ký đoàn kiểm tra, yêu cầu chủ dự án cung cấp thông tin, tài liệu, số liệu liên quan đến dự án để tham khảo, nghiên cứu phục vụ việc nhận xét, đánh giá về việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã thực hiện trên thực tế và thể hiện trên hồ sơ đề nghị kiểm tra, xác nhận.
c) Tham gia các cuộc họp, các hoạt động kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trên thực tế do cơ quan kiểm tra, xác nhận tổ chức.
d) Đối thoại với chủ dự án về các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã được chủ dự án thực hiện trong quá trình kiểm tra thực tế.
đ) Viết bản nhận xét, đánh giá việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.6 Thông tư này gửi Thư ký đoàn kiểm tra để tổng hợp. chịu trách nhiệm trước cơ quan thành lập đoàn kiểm tra và trước pháp luật về những nhận xét, đánh giá của mình.
e) Quản lý các tài liệu được cung cấp theo quy định của pháp luật và nộp lại khi có yêu cầu của cơ quan thực hiện việc kiểm tra, xác nhận sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
g) Được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật hiện hành khi thực hiện các nhiệm vụ: đi kiểm tra thực tế. tham dự các cuộc họp của đoàn kiểm tra. viết bản nhận xét, đánh giá việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Thư ký đoàn kiểm tra:
Ngoài các trách nhiệm và quyền hạn chung quy định tại khoản 1 Điều này, Thư ký đoàn kiểm tra còn có các trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
a) Liên hệ với chủ dự án, các thành viên đoàn kiểm tra, các tổ chức, cá nhân có liên quan để sắp xếp lịch trình công tác của đoàn kiểm tra.
b) Tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá của các thành viên đoàn kiểm tra và báo cáo Trưởng đoàn.
c) Lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.7 Thông tư này.
d) Dự thảo biên bản kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án một cách đầy đủ, chính xác theo quy định tại Điều 43 Thông tư này.
3. Ngoài các trách nhiệm và quyền hạn chung của thành viên đoàn kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này, Phó trưởng đoàn kiểm tra còn có các trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra quy định tại khoản 4 Điều này trong trường hợp Trưởng đoàn vắng mặt.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra:
Ngoài các trách nhiệm và quyền hạn chung quy định tại khoản 1 Điều này, Trưởng đoàn kiểm tra còn có các trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của đoàn kiểm tra.
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên đoàn kiểm tra.
c) Chủ trì và điều hành các cuộc họp của đoàn kiểm tra.
d) Chủ trì xử lý các kiến nghị của các thành viên đoàn kiểm tra, của chủ dự án và đại diện các cơ quan liên quan trong quá trình kiểm tra thực tế (nếu có).
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 43. Nội dung và hình thức thể hiện kết quả kiểm tra
1. Kết quả kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án và kết quả kiểm tra hồ sơ được thể hiện dưới hình thức biên bản kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.8 Thông tư này.
2. Nội dung biên bản kiểm tra phải thể hiện trung thực, khách quan về thực trạng các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường đã thực hiện trên thực tế ở thời điểm kiểm tra.
3. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra (hoặc Phó trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp Trưởng đoàn kiểm tra vắng mặt), Thư ký đoàn kiểm tra và đại diện có thẩm quyền của chủ dự án ký vào từng trang biên bản, ký và ghi rõ họ tên, chức danh ở trang cuối cùng.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 44. Kiểm tra việc chủ dự án khắc phục các nội dung còn tồn tại của các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường
1. Hoạt động kiểm tra việc chủ dự án khắc phục các nội dung còn tồn tại của các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường được thực hiện thông qua đoàn kiểm tra đã được thành lập trước đó hoặc cơ quan kiểm tra, xác nhận thành lập lại trong trường hợp cần thiết. Việc kiểm tra trong trường hợp này không nhất thiết phải có đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 41 Thông tư này.
2. Biên bản kiểm tra việc chủ dự án khắc phục các nội dung còn tồn tại của các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.9 Thông tư này.
3. Đối với các dự án do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, sau khi nhận được báo cáo của chủ dự án về việc đã khắc phục các tồn tại trên hồ sơ và trên thực tế của dự án, cơ quan kiểm tra, xác nhận của Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định thực hiện việc kiểm tra việc chủ dự án khắc phục các nội dung còn tồn tại của các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo một (01) trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức kiểm tra lại theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
b) Ủy nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án kiểm tra.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy nhiệm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này có trách nhiệm:
a) Tổ chức và tiến hành kiểm tra việc chủ dự án khắc phục các tồn tại trên thực tế theo nội dung được nêu trong văn bản ủy nhiệm trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản ủy nhiệm.
b) Lập biên bản kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.9 Thông tư này.
c) Có văn bản thông báo kết quả kiểm tra lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 4.10 Thông tư này gửi cơ quan ủy nhiệm trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 45. Đối tượng phải lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. nội dung bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Chủ các dự án, tổ chức, cá nhân đề xuất các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi chung là chủ dự án) sau phải lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường:
a) Dự án có tính chất, quy mô, công suất không thuộc danh mục hoặc dưới mức quy định của danh mục tại Phụ lục II Nghị định số 29/2011/NĐ-CP. đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư nhưng có phát sinh chất thải sản xuất.
b) Dự án, đề xuất cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động đã được đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc phê duyệt, xác nhận đề án bảo vệ môi trường nhưng chưa tới mức lập báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2. Dự án, đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã được đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường nhưng chưa đi vào vận hành phải lập và đăng ký lại bản cam kết bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi địa điểm thực hiện.
b) Không triển khai thực hiện trong thời hạn hai bốn (24) tháng, kể từ ngày bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký.
c) Tăng quy mô, công suất hoặc thay đổi công nghệ làm gia tăng phạm vi gây tác động hoặc làm gia tăng các tác động tiêu cực đến môi trường không do chất thải gây ra hoặc làm gia tăng tổng lượng chất thải hoặc phát sinh các loại chất thải mới, chất thải có thành phần gây ô nhiễm cao hơn so với dự báo trong bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký nhưng chưa tới mức phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 47. Tổ chức thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 31, 32 và 33 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Văn bản ủy quyền tổ chức thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện theo mẫu quy định Phụ lục 5.4 Thông tư này.
3. Văn bản thông báo cho chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về việc không chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5.5 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 48. Trách nhiệm của chủ dự án và của cơ quan nhà nước sau khi bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký
1. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký quy định tại Điều 35 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án, triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 45 Thông tư này, chủ dự án chỉ được triển khai thực hiện những nội dung thay đổi sau khi được đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 48. Trách nhiệm của chủ dự án và của cơ quan nhà nước sau khi bản cam kết bảo vệ môi trường được đăng ký
...
3. Sau khi chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã được ủy quyền có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 5.6 Thông tư này cho chủ dự án.
b) Gửi bản cam kết bảo vệ môi trường cho các cơ quan liên quan theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
c) Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 36 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 46. Hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường gồm:
a) Ba (03) bản cam kết bảo vệ môi trường với hình thức trang bìa, trang phụ bìa. cấu trúc và yêu cầu về nội dung thực hiện theo mẫu quy định tại các Phụ lục 5.1 và 5.2 Thông tư này.
b) Một (01) dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi) có chữ ký (ghi rõ họ tên, chức danh) của người đại diện có thẩm quyền và đóng dấu (nếu có) của cơ quan chủ dự án.
2. Hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đối với đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường gồm:
a) Ba (03) bản cam kết bảo vệ môi trường với yêu cầu về cấu trúc và nội dung thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 5.3 Thông tư này.
b) Một (01) bản đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được chứng thực bởi chữ ký của người đại diện có thẩm quyền và đóng dấu (nếu có) của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3. Đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Thông tư này, ngoài các văn bản quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường phải kèm theo một (01) bản sao văn bản chứng minh bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký hoặc giấy xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc giấy xác nhận đề án bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động.
4. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 45 Thông tư này, ngoài các văn bản quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường phải kèm theo một (01) bản sao văn bản chứng minh việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án, đề xuất hoạt động sản xuất, kinh doanh trước đó.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 29. Tổ chức Lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường không có đại diện tham gia trong thành phần hội đồng thẩm định do Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập
…
Điều 30. Điều kiện tiến hành phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định
…
Điều 31. Đại biểu tham gia các cuộc họp của hội đồng thẩm định
…
Điều 32. Nội dung và trình tự phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định
…
Điều 33. Nội dung kết luận của hội đồng thẩm định
…
Điều 34. Hình thức và nội dung biên bản phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định
…
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 17. Thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP quyết định thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
2. Thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP quyết định hoặc ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường trực thuộc quyết định thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thành lập cho từng báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, từng báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Quyết định thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 3.1 Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường như sau:
...
Điều 49. Tổ chức thực hiện
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược. hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, hoạt động đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP và theo mẫu quy định tại các Phụ lục 6.1, 6.2, 6.3 và 6.4 Thông tư này.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Tổng Cục Môi trường bố trí Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và làm cơ quan thường trực thẩm định đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền tổ chức thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. tổ chức kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thi công xây dựng. làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và tổ chức kiểm tra việc thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp tăng cường đầu tư cho hệ thống thông tin dữ liệu về các hoạt động liên quan đến đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi Thông tư 01/2012/TT-BTNMT quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết. lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản
…
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
…
Chương II LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHI TIẾT
…
Chương III KIỂM TRA, XÁC NHẬN VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHI TIẾT
…
Chương IV LẬP VÀ ĐĂNG KÝ ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN
…
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
…
File gốc của Nghị định 29/2011/NĐ-CP quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường đang được cập nhật.